Quyết định 54/2002/QĐ-BNN về việc cấm sản xuất, nhập khẩu, lưu thông và sử dụng một số loại kháng sinh hoá chất trong sản xuất và kinh doanh thức ăn chăn nuôi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành
Số hiệu | 54/2002/QĐ-BNN |
Ngày ban hành | 20/06/2002 |
Ngày có hiệu lực | 05/07/2002 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Người ký | Bùi Bá Bổng |
Lĩnh vực | Thương mại,Xuất nhập khẩu |
BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 54/2002/QĐ-BNN |
Hà Nội, ngày 20 tháng 6 năm 2002 |
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 73/CP
ngày 01/11/1995 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 86-CP ngày 8 tháng l2 năm 1995 của Chính phủ quy định phân
công trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá;
Căn cứ Chỉ thị số 07/2002/CT-TTg ngày 25/02/2002 của Thủ tướng Chính phủ về
việc tăng cường quản lý việc sử dụng thuốc kháng sinh, hoá chất trong sản xuất
kinh doanh thực phẩm có nguồn gốc động vật;
Theo đề nghị của ông Cục trưởng Cục Khuyến nông và Khuyến lâm, ông Vụ trưởng
Vụ Khoa học Công nghệ và Chất lượng sản phẩm,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Cấm sản xuất nhập khẩu, lưu thông và sử dụng một số loại kháng sinh, hóa chất sau đây trong sản xuất và kinh doanh thức ăn chăn nuôi:
Số TT |
Tên Kháng sinh, hoá chất |
1 |
Carbuterol |
2 |
Cimaterol |
3 |
Clenbuterol |
4 |
Chloramphenicol |
5 |
Diethylstilbestrol (DES) |
6 |
Dimetridazole |
7 |
Fenoterol |
8 |
Furazolidon và các dẫn xuất nhóm Nitrofuran |
9 |
Isoxuprin |
10 |
Methyl-testosterone |
11 |
Metronidazole |
12 |
19 Nor-testosterone |
13 |
Ractopamine |
14 |
Salbutamol |
15 |
Terbutaline |
16 |
Stilbenes |
17 |
Terbolone |
18 |
Zeranol |
Trường hợp sản xuất theo đơn đặt hàng cho xuất khẩu phải có ý kiến bằng văn bản của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
Cục Khuyến nông và Khuyến lâm, Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh thành phố theo chức năng nhiệm vụ được giao có trách nhiệm hướng dẫn, giám sát, kiểm tra các doanh nghiệp, cá nhân sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi về việc thi hành Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Mọi quy định trước đây trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.
Điều 3. Các ông Cục trưởng Cục Khuyến nông và Khuyến lâm, Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và chất lượng sản phẩm, Giám đốc sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương, các doanh nghiệp, cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động tại Việt nam liên quan đến sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
Bùi Bá Bổng (Đã ký) |