Quyết định 538/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chương trình hợp tác nghiên cứu song phương và đa phương về khoa học và công nghệ đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 538/QĐ-TTg
Ngày ban hành 16/04/2014
Ngày có hiệu lực 16/04/2014
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Vũ Đức Đam
Lĩnh vực Công nghệ thông tin,Bộ máy hành chính

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 538/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 16 tháng 04 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HỢP TÁC NGHIÊN CỨU SONG PHƯƠNG VÀ ĐA PHƯƠNG VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẾN NĂM 2020

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Quyết định số 735/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 - 2020;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Chương trình hợp tác nghiên cứu song phương và đa phương về khoa học và công nghệ đến năm 2020 (sau đây gọi tắt là Chương trình) với những nội dung chủ yếu sau đây:

I. QUAN ĐIỂM

1. Đẩy mạnh hợp tác nghiên cứu, chuyển giao các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến của các quốc gia, đối tác trên thế giới nhằm góp phần nâng cao trình độ khoa học và công nghệ các ngành, lĩnh vực; phát triển nguồn nhân lực trình độ cao, hạ tầng khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

2. Tập trung xây dựng và triển khai các đề tài, dự án hợp tác nghiên cứu song phương và đa phương về khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là nhiệm vụ hợp tác nghiên cứu) mang tính chiến lược; ưu tiên các nhiệm vụ hợp tác nghiên cứu phục vụ trực tiếp các chương trình quốc gia, trọng điểm quốc gia về khoa học và công nghệ hoặc giải quyết các vấn đề trọng yếu của đất nước.

3. Nhà nước tạo điều kiện, hỗ trợ các tổ chức và cá nhân nhà khoa học tham gia thực hiện các nhiệm vụ hợp tác trong khuôn khổ các thỏa thuận đã ký với đối tác nước ngoài, bảo đảm lợi ích quốc gia, đồng thời tôn trọng nguyên tắc hợp tác nghiên cứu bình đẳng, cùng có lợi.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung:

Nâng cao khả năng phối hợp, tiếp thu và làm chủ các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến, sáng tạo ra công nghệ mới, góp phần phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ quốc gia, từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ với giá trị gia tăng cao.

2. Mục tiêu cụ thể:

a) Tăng nhanh số lượng các viện nghiên cứu, trường đại học và doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là tổ chức nghiên cứu) của Việt Nam trực tiếp tham gia hoặc chủ trì các nhiệm vụ hợp tác nghiên cứu với các đối tác nước ngoài, hợp tác giữa doanh nghiệp Việt Nam với các đối tác nước ngoài trong lĩnh vực nghiên cứu và thiết kế sản phẩm mới;

b) Phấn đấu trên 50% các nhiệm vụ hợp tác nghiên cứu có cán bộ phía Việt Nam tham gia và báo cáo tại các hội nghị, hội thảo quốc tế, tham gia các khóa đào tạo quốc tế, đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ trong lĩnh vực chuyên môn liên quan;

c) Số lượng các công trình công bố quốc tế được tạo ra từ các nhiệm vụ hợp tác nghiên cứu tăng trung bình 15 - 20%/năm, sáng chế được đăng ký bảo hộ tại Việt Nam và nước ngoài tăng trung bình 20%/năm; tăng nhanh số lượng hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng và quyền sở hữu sáng chế, trên cơ sở triển khai hợp tác nghiên cứu với các đối tác mạnh về khoa học và công nghệ, phù hợp với các định hướng ưu tiên của Việt Nam.

III. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

1. Xây dựng và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ hợp tác nghiên cứu có tính chất chiến lược, lâu dài về khoa học và công nghệ:

a) Ưu tiên các nhiệm vụ hợp tác nghiên cứu theo các định hướng: Khai thác sáng chế, làm chủ công nghệ thiết kế và chế tạo, công nghệ chế tác và chế biến sản phẩm có giá trị gia tăng cao; các hiện tượng, quá trình và quy luật của sự sống; khoa học quản lý, quản trị công nghệ và đổi mới sáng tạo;

b) Tập trung hợp tác với các đối tác có thế mạnh trong các lĩnh vực nghiên cứu cơ bản, công nghệ cao và công nghệ tiên tiến thuộc các ngành công nghiệp trọng điểm; các lĩnh vực nghiên cứu cơ bản định hướng ứng dụng và công nghiệp hỗ trợ; các lĩnh vực mà Việt Nam và đối tác có thế mạnh và cơ hội tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu;

c) Mở rộng và tham gia sâu vào các tổ chức thuộc hệ thống Liên hiệp quốc, các tổ chức, hiệp hội chuyên ngành quốc tế và khu vực.

2. Xây dựng và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ hợp tác nghiên cứu về các vấn đề quan trọng, cấp thiết; các nhiệm vụ phục vụ các chương trình quốc gia và trọng điểm quốc gia về khoa học và công nghệ:

a) Ưu tiên các nhiệm vụ hợp tác nghiên cứu phục vụ các chương trình dự án kinh tế - kỹ thuật trọng điểm của đất nước, các nhiệm vụ hợp tác nghiên cứu trên cơ sở nội dung đã ký kết với các đối tác nước ngoài;

[...]