ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
53/2009/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 28 tháng 10 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định
số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư
Liên tịch số 90/2009/TTLT-BTC-BNV ngày 06/5/2009 của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên
môn về lĩnh vực tài chính thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Tài chính tại Công văn số 1585/STC ngày 27/8/2009, ý kiến thẩm định
của Sở Tư pháp tại văn bản số 161/BC-STP ngày 25/9/2009 và đề nghị của Giám đốc
Sở Nội vụ tại Công văn số 1383/SNV ngày 09/10/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Quảng
Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10
ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 35/2004/QĐ-UB ngày 16/02/2004 của
UBND tỉnh về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức bộ máy của Sở Tài chính, Quyết định số 2026/QĐ-UBND ngày 14/9/2007 của Chủ
tịch UBND tỉnh về việc thành lập Ban thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư thuộc Sở Tài chính.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở:
Nội vụ, Tài chính, Tư pháp; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Huế
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 53/2009/QĐ-UBND ngày 28/10/2009 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Sở Tài chính là
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính; ngân sách
nhà nước; thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước; tài sản nhà nước;
các quỹ tài chính nhà nước; đầu tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán;
kiểm toán độc lập; giá và các hoạt động dịch vụ tài chính trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài chính có
tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo Quyết định,
Chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh
về lĩnh vực tài chính;
b) Dự thảo chương
trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về lĩnh vực tài chính theo quy hoạch,
kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
c) Dự thảo chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính trong lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
d) Dự thảo các văn
bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể về tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng,
cấp phó của các đơn vị thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng của Phòng Tài
chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây gọi chung là cấp
huyện) sau khi phối hợp, thống nhất với các Sở quản lý ngành, lĩnh vực có liên
quan;
đ) Dự thảo phương
án phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi của từng cấp ngân sách của địa phương; định
mức phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương; chế độ thu phí và các khoản đóng
góp của nhân dân theo quy định của pháp luật để trình Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định theo thẩm quyền;
e) Dự toán điều chỉnh
ngân sách địa phương; các phương án cân đối ngân sách và các biện pháp cần thiết
để hoàn thành nhiệm vụ thu, chi ngân sách được giao để trình Hội đồng nhân dân
tỉnh quyết định theo thẩm quyền;
g) Phương án sắp xếp
lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo Quyết định,
Chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh về lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo Quyết định
thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo
quy định của pháp luật.
3. Giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật về lĩnh vực tài chính; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án,
phương án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền
ban hành hoặc phê duyệt.
4. Về quản lý ngân
sách nhà nước, thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước:
a) Hướng dẫn các
cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh và cơ quan tài chính cấp dưới
xây dựng dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của pháp luật.
Thực hiện kiểm
tra, thẩm tra dự toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị cùng cấp và dự toán
ngân sách của cấp dưới; lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán
thu, chi ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách tỉnh báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định;
b) Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo
thẩm quyền các văn bản quy định về thu tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất, tiền
cho thuê mặt nước, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất, tiền cho
thuê và tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước và các khoản thu khác của ngân sách
nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước trong các lĩnh vực tài sản
nhà nước, đất đai, tài nguyên khoáng sản.
Hướng dẫn, kiểm
tra và tổ chức thực hiện việc thực hiện chính sách, xác định đơn giá thu và mức
thu tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất, tiền cho thuê mặt nước, góp vốn liên
doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất, tiền cho thuê và tiền bán nhà thuộc sở hữu
nhà nước;
c) Phối hợp với cơ
quan có liên quan trong việc thực hiện công tác quản lý thu thuế, phí, lệ phí
và các khoản thu khác trên địa bàn tỉnh;
d) Kiểm tra, giám
sát việc quản lý và sử dụng ngân sách ở các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách;
yêu cầu Kho bạc Nhà nước tạm dừng thanh toán khi phát hiện chi vượt dự toán,
chi sai chính sách chế độ hoặc không chấp hành chế độ báo cáo của Nhà nước;
đ) Thẩm định quyết
toán thu ngân sách nhà nước phát sinh trên địa bàn cấp huyện, quyết toán thu,
chi ngân sách cấp huyện; thẩm định và thông báo quyết toán đối với các cơ quan
hành chính, các đơn vị sự nghiệp và các tổ chức khác có sử dụng ngân sách tỉnh;
phê duyệt quyết toán kinh phí Ủy quyền của ngân sách Trung ương do địa phương
thực hiện.
Tổng hợp tình hình
thu, chi ngân sách nhà nước, lập tổng quyết toán ngân sách hàng năm của tỉnh
trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt, báo cáo Bộ
Tài chính;
e) Quản lý vốn đầu
tư phát triển:
- Tham gia với Sở
Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan có liên quan để tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh
về chiến lược thu hút, huy động, sử dụng vốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn trong và
ngoài nước; xây dựng các chính sách, biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử
dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trên địa bàn. Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về tài chính đối với các chương trình, dự án ODA
trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan xây dựng dự toán và phương án phân
bổ dự toán chi đầu tư phát triển hàng năm; chủ trì phối hợp với các cơ quan
liên quan bố trí các nguồn vốn khác có tính chất đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định.
- Phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ vốn đầu tư,
danh mục dự án đầu tư có sử dụng vốn ngân sách; kế hoạch điều chỉnh phân bổ vốn
đầu tư trong trường hợp cần thiết; xây dựng kế hoạch điều chỉnh, điều hoà vốn đầu
tư đối với các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách tỉnh.
- Tham gia về chủ
trương đầu tư; thẩm tra, thẩm định, tham gia ý kiến theo thẩm quyền đối với các
dự án đầu tư do tỉnh quản lý.
- Kiểm tra tình
hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết
toán vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương của chủ đầu tư và cơ quan tài chính
cấp huyện, xã; tình hình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của Kho bạc Nhà nước ở
tỉnh, huyện.
- Tổ chức thẩm tra
quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt đối với các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh. Thẩm tra, phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp
có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh theo quy định.
- Tổng hợp, phân
tích tình hình huy động và sử dụng vốn đầu tư, đánh giá hiệu quả quản lý, sử dụng
vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư của tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Tài chính theo quy định.
g) Quản lý các nguồn
kinh phí Ủy quyền của Trung ương, quản lý quỹ dự trữ tài chính của tỉnh theo
quy định của pháp luật;
h) Thống nhất quản
lý các khoản vay và viện trợ dành cho tỉnh theo quy định của pháp luật; quản lý
tài chính nhà nước đối với nguồn viện trợ nước ngoài trực tiếp cho tỉnh thuộc
nguồn thu của ngân sách tỉnh; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai việc phát
hành trái phiếu và các hình thức vay nợ khác của tỉnh theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước;
i) Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập
và chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh phí quản lý hành chính đối với
các cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật;
k) Hướng dẫn và tổ
chức thực hiện chế độ công khai tài chính ngân sách của nhà nước theo quy định
của pháp luật;
l) Tổng hợp kết quả
thực hiện kiến nghị của thanh tra, kiểm toán về lĩnh vực tài chính ngân sách
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Về quản lý tài
sản nhà nước:
a) Xây dựng, trình
Ủy ban nhân dân tỉnh các văn bản hướng dẫn về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
và phân cấp quản lý nhà nước về tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa
phương;
b) Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện chế độ quản lý tài sản nhà nước; đề xuất các biện pháp về
tài chính để đảm bảo quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản nhà nước theo thẩm
quyền;
c) Quyết định theo
thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền việc mua
sắm, cho thuê, thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán, tiêu hủy tài sản nhà nước,
giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính và sử dụng
tài sản nhà nước của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính vào mục đích sản
xuất kinh doanh, dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết;
d) Hướng dẫn và tổ
chức thực hiện chế độ công khai tài sản nhà nước trong các cơ quan, tổ chức,
đơn vị theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong
việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất;
e) Tổ chức tiếp nhận,
quản lý, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền
đối với tài sản không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn dấu, chìm đắm
được tìm thấy; tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước; tài sản của các dự án sử dụng
vốn nhà nước (bao gồm cả vốn ODA) khi dự án kết thúc và các tài sản khác được
xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;
g) Tổ chức quản lý
và khai thác tài sản nhà nước chưa giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng;
quản lý các nguồn tài chính phát sinh trong quá trình quản lý, khai thác, chuyển
giao, xử lý tài sản nhà nước;
h) Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh có ý kiến với các Bộ, ngành và Bộ Tài chính về việc sắp xếp
nhà, đất của các cơ quan Trung ương quản lý trên địa bàn tỉnh;
i) Quản lý cơ sở dữ
liệu tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản
lý của địa phương.
6. Về quản lý các
quỹ tài chính nhà nước (quỹ đầu tư phát triển; quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp
vừa và nhỏ; quỹ phát triển nhà ở và các loại hình quỹ tài chính nhà nước khác
được thành lập theo quy định của pháp luật):
a) Chủ trì xây dựng
Đề án, thẩm định các văn bản về thành lập và hoạt động của các quỹ báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tham mưu
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các vấn đề về đối tượng đầu tư và cho vay;
lãi suất; cấp vốn điều lệ cho các quỹ theo quy định của pháp luật;
b) Theo dõi, kiểm
tra, giám sát hoạt động của các quỹ; kiểm tra, giám sát việc chấp hành chế độ
quản lý tài chính và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
c) Kiểm tra, giám
sát việc sử dụng nguồn vốn ngân sách tỉnh Ủy thác cho các tổ chức nhận Ủy thác
(các quỹ đầu tư phát triển, các tổ chức tài chính nhà nước) để thực hiện giải
ngân, cho vay, hỗ trợ lãi suất theo các mục tiêu đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
xác định.
7. Về quản lý tài
chính doanh nghiệp:
a) Hướng dẫn thực
hiện các chính sách, chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp, tài chính hợp tác
xã và kinh tế tập thể; chính sách tài chính phục vụ chuyển đổi sở hữu, sắp xếp
lại doanh nghiệp nhà nước, chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành doanh
nghiệp, cổ phần hoá đơn vị sự nghiệp công lập, chế độ quản lý, bảo toàn và phát
triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Kiểm tra việc
thực hiện pháp luật về tài chính, kế toán của các loại hình doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Quản lý phần vốn
và tài sản thuộc sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác,
kinh tế tập thể do tỉnh thành lập theo quy định của pháp luật; thực hiện quyền,
nghĩa vụ đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp theo phân
công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Kiểm tra, giám
sát việc quản lý, sử dụng vốn, việc phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng
các quỹ của công ty nhà nước; kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp nhà nước;
đ) Tổng hợp tình
hình chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước; phân tích, đánh giá
tình hình tài chính doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, tình hình quản lý, bảo toàn
và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp do tỉnh thành lập hoặc góp vốn, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Tài chính;
e) Tổng hợp đánh
giá tình hình thực hiện cơ chế tài chính phục vụ chính sách phát triển hợp tác
xã, kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
8. Về quản lý giá
và thẩm định giá:
a) Chủ trì xây dựng
phương án giá hàng hoá, dịch vụ và kiểm soát các yếu tố hình thành giá đối với
hàng hoá, dịch vụ theo thẩm quyền;
b) Thẩm định
phương án giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ công ích nhà nước đặt hàng giao kế hoạch,
sản phẩm còn vị thế độc quyền do các Sở, đơn vị, hoặc doanh nghiệp xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
c) Phối hợp với
các cơ quan có liên quan tổ chức hiệp thương giá, kiểm soát giá độc quyền, chống
bán phá giá, niêm yết giá và bán theo giá niêm yết;
d) Thẩm định dự thảo
quyết định ban hành bảng giá các loại đất và phương án giá đất trên địa bàn tỉnh
để Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
đ) Công bố danh mục
hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá, đăng ký giá, kê khai giá và công bố áp
dụng các biện pháp bình ổn giá trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
e) Tổng hợp, phân
tích và dự báo sự biến động giá trên địa bàn tỉnh; báo cáo tình hình thực hiện
công tác quản lý nhà nước về giá theo quy định của Bộ Tài chính và Ủy ban nhân
dân tỉnh;
g) Chủ trì phối hợp
với các cơ quan có liên quan kiểm tra việc thực hiện pháp luật về giá và thẩm định
giá của các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn tỉnh.
9. Hướng dẫn, quản
lý và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với các tổ chức
cung ứng dịch vụ tài chính thuộc lĩnh vực tài chính, kế toán, kiểm toán độc lập,
đầu tư tài chính, các doanh nghiệp kinh doanh xổ số, đặt cược và trò chơi có
thưởng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
10. Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính đối với Phòng Tài
chính - Kế hoạch cấp huyện, công chức chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính.
11. Thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có
thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Sở; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong việc sử dụng tài sản, kinh phí được giao theo quy định của
pháp luật.
12. Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ các chi cục và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế
độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
13. Thực hiện hợp
tác quốc tế về lĩnh vực tài chính theo quy định của pháp luật và sự phân công
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Quản lý tài
chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
15. Tổ chức nghiên
cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ
phục vụ công tác quản lý tài chính và chuyên môn nghiệp vụ được giao.
16. Thực hiện công
tác thông tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính.
17. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Lãnh đạo Sở
1. Sở Tài chính có
Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
2. Giám đốc Sở là
người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm
báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài
chính theo quy định.
3. Phó Giám đốc Sở
là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật
về lĩnh vực công tác được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc
Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
4. Việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Tài chính ban hành và theo các
quy định của Nhà nước về quản lý cán bộ. Việc điều động, luân chuyển, khen thưởng,
kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách
khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
Sở Tài chính có
các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở như sau:
1. Văn phòng Sở;
2. Thanh tra Sở;
3. Phòng Quản lý
ngân sách;
4. Phòng Tài chính
- Hành chính sự nghiệp;
5. Phòng Đầu tư;
6. Phòng Quản lý
giá và công sản;
7. Phòng Tài chính
- Doanh nghiệp;
8. Phòng Tin học
và Thống kê.
Giám đốc Sở Tài
chính căn cứ Quyết định này và các văn bản quy định của Nhà nước có liên quan
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ
công tác của các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở để làm căn cứ hoạt động.
Điều 5. Về biên chế của Sở Tài chính
1. Biên chế hành
chính của Sở do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính
của tỉnh được Trung ương giao;
2. Biên chế sự
nghiệp của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo định mức biên chế và theo quy định của pháp luật.
3. Giám đốc Sở Tài
chính có trách nhiệm bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của Sở phù hợp
với chức danh chuyên môn, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức nhà nước theo
quy định của pháp luật.
Chương III
MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC
Điều 6. Mối quan hệ với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ
Tài chính: Sở Tài chính chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân
tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của
Bộ Tài chính. Sở Tài chính có trách nhiệm báo cáo việc thực hiện nhiệm vụ cho Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Mối quan hệ với các Sở, Ban, ngành: Khi thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có liên quan đến các Sở, Ban,
ngành khác thì Sở Tài chính chủ động bàn bạc, phối hợp với Sở, Ban, ngành có
liên quan để giải quyết những vấn đề quản lý nhà nước có tính liên ngành; trong
trường hợp các Sở, Ban, ngành không thống nhất được thì trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét giải quyết.
Điều 8. Mối quan hệ với các huyện, thành phố: Sở
Tài chính quản lý, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng
Tài chính - Kế hoạch cấp huyện. Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố để giải quyết các công việc có liên quan trong việc thực hiện quản lý nhà
nước về lĩnh vực tài chính trên địa bàn huyện, thành phố; đồng thời phối hợp với
Sở Nội vụ tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định nhiệm vụ, quyền hạn
về quản lý tài chính, ngân sách của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và hướng
dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
cơ cấu tổ chức của Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 9. Giám đốc Sở Tài chính chịu trách nhiệm tổ
chức triển khai thực hiện Quyết định này; đồng thời ban hành Quy chế làm việc của
Sở và sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hiệu quả, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được
giao.
Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc, phát sinh, Giám đốc Sở Tài chính tỉnh tổng hợp, trao đổi
thống nhất với các cơ quan chức năng có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Nội vụ) quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.