Quyết định 53/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Phát triển nông thôn trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận

Số hiệu 53/2009/QĐ-UBND
Ngày ban hành 11/02/2009
Ngày có hiệu lực 21/02/2009
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Thuận
Người ký Trần Xuân Hoà
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 53/2009/QĐ-UBND

Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 11 tháng 02 năm 2009

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRỰC THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12 tháng 6 năm 2008;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15 tháng 5 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý Nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 163/TTr-SNNPTNT ngày 24 tháng 10 năm 2008 và của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 204/TTr-SNV ngày 05 tháng 02 năm 2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Vị trí, chức năng

1. Chi cục Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận (sau đây gọi tắt là Chi cục) là cơ quan chuyên môn trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận; có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý chuyên ngành về phát triển kinh tế tập thể, kinh tế hộ, trang trại; quy hoạch điều chỉnh dân cư, lao động trong nông nghiệp, nông thôn, chương trình phát triển nông thôn, chế biến nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

2. Chi cục chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp và toàn diện của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn và Cục Chế biến, thương mại nông, lâm, thủy sản và nghề muối (thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).

3. Chi cục có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, có trụ sở làm việc đặt tại thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 5 năm và hằng năm, các chương trình, dự án, cơ chế chính sách về lĩnh vực chuyên ngành: kinh tế hợp tác, hợp tác xã, kinh tế hộ, kinh tế trang trại trong nông nghiệp (nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và nghề muối); quy hoạch, bố trí dân cư, di dân tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn; di dân tái định cư các vùng có nguy cơ bị thiên tai, sạt lở; xây dựng mô hình nông thôn mới, xoá đói giảm nghèo trong nông nghiệp và nông thôn; phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn; chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản, cơ điện và muối; thương mại nông, lâm, thủy sản và muối (sau đây gọi chung là lĩnh vực phát triển nông thôn).

2. Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế kỹ thuật chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý được giao.

3. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế kỹ thuật chuyên ngành đã được phê duyệt. Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý được giao.

4. Về kinh tế hợp tác trong nông nghiệp, nông thôn:

a) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành về phát triển các loại hình kinh tế hợp tác, kinh tế hộ, kinh tế trang trại trong nông nghiệp (nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, nghề muối), nông thôn;

b) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, đề án, kế hoạch về phát triển kinh tế hợp tác, kinh tế hộ, kinh tế trang trại trong nông nghiệp (nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, nghề muối);

c) Đầu mối xây dựng và triển khai các mô hình, nhân rộng mô hình; sơ kết, tổng kết, chỉ đạo, tuyên truyền việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật hiện hành của Nhà nước về phát triển kinh tế hợp tác, kinh tế hộ, kinh tế trang trại trong nông nghiệp (nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, nghề muối);

d) Đầu mối xây dựng và tổ chức thực hiện về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý hợp tác xã, tổ hợp tác, chủ trang trại trong nông nghiệp (nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, nghề muối);

đ) Đề xuất về cơ chế chính sách liên quan đến sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, đất sản xuất muối.

5. Về phát triển nông thôn, ngành nghề, làng nghề nông thôn:

a) Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, đề án, kế hoạch về:

- Chương trình xây dựng nông thôn mới.

- Chương trình xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn.

- Dự án Hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135.

- Quản lý Nhà nước về dự án khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và chủ trì thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề thuộc chương trình giảm nghèo.

- Dự án về làng nghề, ngành nghề nông thôn.

- Dự án hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển;

[...]