ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
52/2022/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 03 tháng 11 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG VÀ PHÂN CẤP QUẢN
LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN NHÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội
dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
16/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm
về xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý trật
tự xây dựng và phân cấp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 13 tháng 11 năm 2022 và thay thế Quyết định số 76/2018/QĐ-UBND
ngày 29/12/2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Quy
chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh; Giám đốc
Công an tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng;
- Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Uỷ ban MTTQ tỉnh;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các thành viên UBND tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện thị xã và TP. Huế;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- VP: CVP và PCVP và các CV;
- Lưu: VT, XD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Hải Minh
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Kèm theo Quyết định số 52/2022/QĐ-UBND ngày 03/ 11/2022 của Ủy ban nhândân
tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về quản
lý trật tự xây dựng; phân cấp quản lý trật tự xây dựng và tiếp nhận hồ sơ thông
báo khởi công xây dựng công trình; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan trong việc quản lý trật tự xây dựng.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Sở Xây dựng; Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) và các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác quản lý trật tự xây dựng
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 3.
Quy định chung trong công tác quản lý trật tự xây dựng
1. Tất cả công trình xây dựng
trên địa bàn tỉnh (trừ các công trình thuộc bí mật nhà nước theo quy định) phải
được thường xuyên kiểm tra, giám sát từ khi tiếp nhận thông báo khởi công, khởi
công xây dựng công trình cho đến khi hoàn thành và đưa vào sử dụng. Vi phạm về
trật tự xây dựng phải được phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời, dứt điểm
ngay từ khi mới phát sinh, đảm bảo đúng quy trình, công khai, minh bạch. Mọi hậu
quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục triệt để theo quy định của
pháp luật.
2. Mọi thông tin phản ánh về
công trình vi phạm trật tự xây dựng đều phải được kiểm tra, xử lý theo quy định.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong quá trình phối hợp phải thực hiện một cách chặt chẽ, đồng bộ, đúng
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của pháp luật, đảm bảo không chồng
chéo, không đùn đẩy, né tránh trách nhiệm trong hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm.
4. Cơ quan, đơn vị, cá nhân được
giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng nhưng thiếu tinh thần trách nhiệm trong
thực thi công vụ, buông lỏng quản lý hoặc có dấu hiệu bao che, dung túng, tiếp
tay cho các hành vi vi phạm trật tự xây dựng thì tùy theo tính chất, mức độ sai
phạm bị xử lý hành chính, bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại vật chất
phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Nội
dung quản lý trật tự xây dựng
1. Thực hiện quản lý trật tự
xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch xây dựng; thiết kế xây dựng; các công
trình được quy định tại khoản 2 Điều 56 Nghị định số 15/2021/NĐ- CP ngày 03
tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự
án đầu tư xây dựng (sau đây gọi là Nghị định số 15/2021/NĐ- CP).
2. Đối với công trình xây dựng
không thuộc quy định tại điểm 1 khoản này thì thực hiện quản lý theo các quy định
của pháp luật liên quan.
Điều 5.
Phân cấp quản lý trật tự xây dựng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh
Tổ chức chỉ đạo, điều hành công
tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định tại
khoản 4 Điều 56 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Quản lý trật tự xây dựng đối
với tất cả các công trình xây dựng trên địa bàn quản lý trừ các công trình thuộc
dự án do Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh được phân cấp quản lý; các
công trình quy định tại điểm a, khoản 3 Điều này.
b) Tiếp nhận hồ sơ thông báo khởi
công xây dựng đối với các công trình được quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Quản lý trật tự xây dựng đối
với các công trình xây dựng nhà ở riêng lẻ và các công trình khác được quy định
tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 16/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng trừ công trình quy định tại điểm a,
Khoản 2 Điều này.
b) Tiếp nhận hồ sơ thông báo khởi
công xây dựng đối với các công trình được quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
Điều 6.
Trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng
1. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Tổ chức thực hiện việc quản
lý trật tự xây dựng, tiếp nhận hồ sơ thông báo khởi công xây dựng công trình đối
với các công trình; chịu trách nhiệm về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn
theo phân cấp tại điểm a khoản 3 Điều 5 của quy định này.
b) Chịu trách nhiệm đối với các
hoạt động xây dựng trên đất không được phép xây dựng trong phạm vi quản lý. Khi
phát hiện vi phạm, kịp thời chỉ đạo cán bộ, công chức, viên chức được giao nhiệm
vụ quản lý trật tự xây dựng thông báo, phối hợp với cơ quan chức năng kiểm tra,
xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
c) Phân công và giao nhiệm vụ
cho cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên theo dõi, kiểm tra, thông tin kịp
thời về tình hình thi công xây dựng các công trình trên địa bàn quản lý; kịp thời
phát hiện, lập hồ sơ vi phạm về trật tự xây dựng.
d) Mở sổ theo dõi việc tiếp nhận
hồ sơ thông báo khởi công xây dựng đối với các công trình; tiếp nhận, lưu trữ hồ
sơ vi phạm về trật tự xây dựng và ban hành các quyết định xử lý vi phạm theo thẩm
quyền; kịp thời chuyển hồ sơ và kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xử
lý đối với các trường hợp vượt thẩm quyền; thường xuyên kiểm tra, giám sát việc
dừng thi công công trình sau khi lập biên bản vi phạm hành chính. Trường hợp chủ
đầu tư, nhà thầu, người vi phạm không chấp hành yêu cầu dừng thi công công
trình thì phải lập biên bản tái vi phạm; kịp thời báo cáo, tham mưu, kiến nghị Ủy
ban nhân dân cấp huyện để xử lý kịp thời theo quy định; thực hiện cưỡng chế
công trình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
đ) Chỉ đạo cán bộ, công chức,
viên chức được giao nhiệm vụ, áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời ngăn
chặn đối với các công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng, không để vi phạm
tiếp diễn sau khi đã có biên bản vi phạm hành chính hoặc quyết định xử lý của cấp
có thẩm quyền.
e) Báo cáo đầy đủ và chính xác
tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn về Ủy ban nhân dân cấp huyện
theo định kỳ hàng quý, 06 tháng, 01 năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu để tổng hợp,
báo cáo Sở Xây dựng.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Chịu trách nhiệm về quản lý
trật tự xây dựng trên địa bàn theo phân cấp tại điểm a khoản 2 Điều 5 của quy định
này; tổ chức, phân công giao nhiệm vụ thực hiện việc quản lý trật tự xây dựng;
tiếp nhận hồ sơ thông báo khởi công xây dựng công trình đối với các công trình
được phân cấp theo quy định hiện hành.
b) Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát,
đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp xã, các đơn vị, phòng ban trực thuộc và các cơ quan
liên quan phối hợp, thực hiện trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn
theo quy định của pháp luật nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các
hành vi vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng.
c) Chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, xử
lý vi phạm trật tự xây dựng đối với công trình xây dựng nằm trên địa giới hành
chính từ hai xã, phường, thị trấn trở lên thuộc địa bàn quản lý.
d) Ban hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính; quyết định cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu
quả công trình, bộ phận công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng theo thẩm
quyền. Hoàn thiện hồ sơ, kịp thời trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự xây dựng trong trường hợp vượt
thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; tổ chức, thực hiện cưỡng chế
công trình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
đ) Kiểm tra, đôn đốc và tổ chức
thực hiện các kết luận thanh tra, kiểm tra, quyết định xử lý vi phạm trật tự
xây dựng của cấp thẩm quyền đối với các công trình xây dựng trên địa bàn.
e) Mở sổ theo dõi việc tiếp nhận
hồ sơ thông báo khởi công xây dựng đối với các công trình; sau khi tiếp nhận hồ
sơ thông báo khởi công, kịp thời thông tin đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có
công trình xây dựng để phối hợp quản lý.
g) Công bố, công khai nội dung
giấy phép xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trên trang thông tin điện tử
của Ủy ban nhân dân cấp huyện; thông tin nội dung giấy phép xây dựng do Sở Xây
dựng, Ban Quản lý Khu Kinh tế, công nghiệp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp
đến Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng và Phát triển
đô thị tỉnh (đối với địa bàn Khu đô thị An Vân Dương) nơi có công trình được cấp
phép để phối hợp quản lý.
h) Tổng hợp, báo cáo tình hình
quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn quản lý gửi về Sở Xây dựng theo định kỳ
hàng quý, 06 tháng, 01 năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu để tổng hợp, báo cáo cơ
quan có thẩm quyền theo quy định.
3. Sở Xây dựng
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo, điều hành công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh;
nắm bắt tình hình trật tự xây dựng, báo cáo và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các
biện pháp để chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác quản
lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.
b) Đôn đốc, hướng dẫn Ủy ban
nhân dân cấp huyện thực hiện trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng theo phân cấp;
đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên
địa bàn khi tiếp nhận thông tin phản ánh của nhân dân, báo chí hoặc phát hiện
trong quá trình giải quyết đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo và phản hồi bằng
văn bản đối với các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn mà Thanh
tra Sở Xây dựng đã có văn bản đề nghị xử lý.
c) Công bố, công khai nội dung
giấy phép xây dựng do Sở Xây dựng cấp trên trang thông tin điện tử của Sở và
thông tin đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có công trình được cấp phép để theo
dõi và quản lý.
d) Hằng năm, xây dựng kế hoạch
và tổ chức thanh tra, kiểm tra trách nhiệm trong công tác quản lý trật tự xây dựng
đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.
đ) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi có công trình xây dựng để kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự
xây dựng đối với các công trình nằm trên địa bàn 02 huyện, thị xã, thành phố; tổ
chức kiểm tra, xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây
dựng theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, xử lý trách nhiệm đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
các tổ chức, cá nhân được phân công quản lý trật tự xây dựng mà buông lỏng quản
lý, thiếu tinh thần trách nhiệm trong thực thi công vụ để xảy ra nhiều vi phạm
hoặc vi phạm nghiêm trọng trên địa bàn được phân công quản lý.
g) Chủ trì tổng hợp tình hình
quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ
Xây dựng theo định kỳ 6 tháng, năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu theo đúng quy định
của pháp luật.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh
Tổ chức chỉ đạo, điều hành công
tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định tại
khoản 4 Điều 56 Nghị định số 15/2021/NĐ- CP.
Điều 7.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác quản lý trật tự
xây dựng
1. Ban Quản lý Khu Kinh tế,
công nghiệp tỉnh
a) Chủ trì theo dõi, kiểm tra
các công trình thuộc dự án do Ban Quản lý trực tiếp quản lý vốn; các công trình
thuộc dự án đầu tư xây dựng của các tổ chức, nhà đầu tư trong và ngoài nước và
các dự án khác được phân cấp quản lý.
b) Phối hợp với cơ quan chức
năng có liên quan kiểm tra trật tự xây dựng trên địa bàn được phân cấp quản lý,
trừ các công trình thuộc dự án được quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
c) Đình chỉ xây dựng, thu hồi
giấy phép xây dựng theo thẩm quyền khi chủ đầu tư xây dựng công trình vi phạm
nghiêm trọng đối với các dự án trên địa bàn quản lý của khu kinh tế, khu công
nghiệp.
d) Công bố, công khai nội dung
giấy phép xây dựng do Ban Quản lý cấp và các thông tin quy hoạch trong địa bàn
trên trang thông tin điện tử của Ban và thông tin đến Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi có công trình được cấp phép để phối hợp quản lý.
đ) Phối hợp tổ chức thực hiện các
quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế trong lĩnh vực xây
dựng trong địa bàn quản lý do cấp có thẩm quyền ban hành.
2. Ban Quản lý dự án Đầu tư xây
dựng và Phát triển đô thị tỉnh
a) Chủ trì và phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong công tác kiểm tra nhằm
phát hiện và báo cáo cơ quan liên quan để phối hợp ngăn chặn kịp thời các hành
vi vi phạm về trật tự xây dựng thuộc địa bàn quản lý.
b) Kịp thời thông tin các hành
vi vi phạm trật tự xây dựng và cung cấp hồ sơ quy hoạch cho UBND cấp huyện,
UBND cấp xã để làm cơ sở xử lý các công trình vi phạm trật tự xây dựng trên địa
bàn quản lý.
c) Phối hợp tổ chức thực hiện
các quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế trong lĩnh vực xây
dựng trong địa bàn quản lý do cấp có thẩm quyền ban hành.
3. Công an tỉnh
a) Chỉ đạo Công an cấp huyện, cấp
xã phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong việc đảm bảo an ninh trật
tự trong quá trình xử lý vi phạm trật tự xây dựng; quá trình thực hiện các yêu
cầu trong quyết định xử lý vi phạm trật tự xây dựng của cơ quan có thẩm quyền;
cấm các phương tiện vận tải chuyên chở vật tư, vật liệu, công nhân vào thi công
đối với công trình xây dựng vi phạm.
b) Tạm dừng việc nghiệm thu về
phòng cháy chữa cháy đối với các công trình vi phạm trật tự xây dựng theo đề
nghị bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Sở Xây dựng đối với các
trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm trật tự xây dựng nhưng chưa chấm dứt các
hành vi vi phạm, chưa chấp hành các quyết định xử lý vi phạm hành chính hoặc
chưa thực hiện xong các biện pháp khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm trật tự
xây dựng gây ra.
c) Chủ trì, chỉ đạo Công an cấp
huyện, cấp xã xử lý các tổ chức, cá nhân có hành vi chống đối hoặc cản trở người
thực hiện nhiệm vụ xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng, người thi hành
công vụ liên quan đến công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế theo quy định.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Yêu cầu Phòng Tài nguyên và
Môi trường cấp huyện, cung cấp thông tin về thửa đất để phục vụ kiểm tra xử lý
vi phạm trật tự xây dựng, xem xét tham mưu khi cấp giấy chứng nhận liên quan đến
quyền sở hữu công trình của các cá nhân, tổ chức trường hợp cần xác minh thêm
thông tin về mức độ công trình vi phạm trật tự xây dựng để dừng cấp giấy chứng
nhận đối với công trình vi phạm.
b) Xem xét tạm dừng việc cấp Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo đề nghị của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với các trường hợp tổ chức, cá nhân vi
phạm trật tự xây dựng nhưng chưa chấm dứt hành vi vi phạm, chưa chấp hành các
quyết định xử lý vi phạm hành chính hoặc chưa chấp hành xong các biện pháp khắc
phục hậu quả do hành vi vi phạm trật tự xây dựng gây ra.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Chỉ đạo các phòng, ban chuyên
môn và đơn vị trực thuộc thường xuyên phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy
ban nhân dân cấp huyện trong việc kiểm tra, xử lý các trường hợp xây dựng công
trình vi phạm hành lang bảo vệ đê điều, hành lang thoát lũ và phạm vi bảo vệ
công trình thủy lợi thuộc thẩm quyền quản lý.
6. Sở Văn hóa và Thể thao
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan kiểm tra và xử lý kịp thời những trường hợp lắp đặt biển quảng
cáo không đúng quy định, gây mất an toàn và mỹ quan đô thị.
b) Chỉ đạo các cơ quan được
giao quản lý các khu di tích lịch sử - văn hóa kiểm tra, giám sát thường xuyên,
định kỳ đối với mọi hoạt động có liên quan đến xây dựng công trình thuộc phạm
vi quản lý. Trường hợp kiểm tra, phát hiện công trình vi phạm trật tự xây dựng
thì thông báo tới Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công
trình vi phạm để xử lý theo quy định của pháp luật.
7. Sở Giao thông vận tải, các
cơ quan quản lý giao thông đóng trên địa bàn tỉnh
Thường xuyên phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc kiểm tra, xử lý các
trường hợp xây dựng công trình vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ,
đường sắt, đường thủy thuộc thẩm quyền quản lý.
8. Sở Nội vụ
Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã và Sở Xây dựng trong việc xử lý vi phạm trật tự xây dựng đối với
các công trình tôn giáo, tín ngưỡng...
9. Kho bạc Nhà nước tỉnh
Chỉ đạo Kho bạc Nhà nước các
huyện, thị xã, thành phố thực hiện việc thu tiền phạt vi phạm hành chính theo
đúng quy định của pháp luật; hỗ trợ Ủy ban nhân dân các cấp và Sở Xây dựng
trong việc khấu trừ tiền thanh toán qua Kho bạc Nhà nước của các tổ chức, cá
nhân vi phạm hành chính để thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính nếu tổ chức, cá nhân bị xử phạt không tự nguyện chấp hành.
10. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Chi nhánh Thừa Thiên Huế
Chỉ đạo các ngân hàng thương mại
trên địa bàn tỉnh thực hiện việc khấu trừ tiền gửi từ tài khoản của các tổ chức,
cá nhân vi phạm hành chính để thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính của Ủy ban nhân dân các cấp và Thanh tra Sở Xây dựng khi có
yêu cầu theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của
Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
11. Thủ trưởng doanh nghiệp, cá
nhân cung cấp dịch vụ điện, nước và các dịch vụ khác
Có trách nhiệm phối hợp với các
cơ quan chức năng trong quá trình tổ chức cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm
liên quan đến công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng khi có yêu cầu.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8.
Trách nhiệm thực hiện
1. Giám đốc Sở Xây dựng, Thủ
trưởng các sở, ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan tổ chức
triển khai và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực
hiện Quy định này.
2. Sở Xây dựng chỉ đạo Thanh
tra Sở Xây dựng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có
liên quan phổ biến và tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ
trì, phối hợp với Thanh tra Sở Xây dựng phổ biến và tổ chức triển khai nội dung
Quy định này đến các công chức, viên chức thuộc cấp mình quản lý, cán bộ lãnh đạo
và người được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng cấp xã, công an cấp huyện,
cấp xã và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đóng trên địa bàn biết để thực
hiện.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm tuyên truyền phổ biến pháp luật về quản lý trật tự xây dựng đến nhân dân
trên địa bàn biết và thực hiện đúng quy định.
4. Việc tiếp nhận thông tin, phản
ánh hiện trường tình hình trật tự xây dựng được thực hiện theo Quy định tại Quyết
định số 30/2022/QĐ-UBND ngày 05/7/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ban hành quy định
triển khai hệ thống thông tin phản ánh hiện trường tỉnh Thừa Thiên Huế.
5. Cán bộ, công chức, viên chức
được phân công quản lý trật tự xây dựng căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn được
giao, phối hợp kiểm tra trật tự xây dựng, hướng dẫn các tổ chức và cá nhân thực
hiện đúng quy định pháp luật về trật tự xây dựng.
6. Những nội dung về phân cấp
quản lý trật tự xây dựng không quy định cụ thể tại Quyết định này thì thực hiện
theo các quy định của Luật Xây dựng; Nghị định số 15/2021/NĐ-CP; Nghị định số
16/2022/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. Trường hợp
các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu trong Quy định này được sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo các văn bản quy phạm pháp luật mới.
Quá trình tổ chức thực hiện Quyết
định này, trường hợp gặp khó khăn, vướng mắc thì đề nghị các sở, ban, ngành cấp
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản đề xuất gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.