ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
52/2014/QĐ-UBND
|
Bình Thuận,
ngày 05 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở; HẠN MỨC CÔNG
NHẬN ĐẤT Ở ĐỐI VỚI THỬA ĐẤT Ở CÓ VƯỜN, AO VÀ HẠN MỨC GIAO ĐẤT TRỐNG, ĐỒI NÚI TRỌC,
ĐẤT CÓ MẶT NƯỚC THUỘC NHÓM ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG ĐƯA VÀO SỬ DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 903/TTr-STNMT ngày 28 tháng 10 năm
2014 và Công văn số 4134/STNMT-CCQLĐĐ ngày 21 tháng 11 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định hạn
mức giao đất ở; hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất ở có vườn, ao và hạn mức
giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng đưa
vào sử dụng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2.
1. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
2. Quyết định này thay thế Quyết định
số 93/2006/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về quy định
hạn mức giao đất; hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn,
ao cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
3. Bãi bỏ các văn bản do Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành trái với quy định tại Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Giám đốc Sở Tài Chính, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thuế
Bình Thuận; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ
chức, đơn vị, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Như Điều 3;
- Đài Phát thanh – Truyền hình Bình Thuận;
- Báo Bình Thuận;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, TH, ĐTQH, NCPC, KT (…b).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tiến Phương
|
QUY ĐỊNH
HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở; HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở ĐỐI
VỚI THỬA ĐẤT Ở CÓ VƯỜN, AO VÀ HẠN MỨC GIAO ĐẤT TRỐNG, ĐỒI NÚI TRỌC, ĐẤT CÓ MẶT
NƯỚC THUỘC NHÓM ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG ĐƯA VÀO SỬ DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 52 /2014/QĐ-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2014
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia
đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn quy định tại Điều 143 Luật Đất đai năm
2013 và hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở tại đô
thị đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng
nhà ở quy định tại Điều 144 Luật Đất đai năm 2013;
2. Quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ
gia đình, cá nhân đối với trường hợp đất vườn, ao trong cùng một thửa đất có
nhà ở quy định tại Điều 103 Luật Đất đai năm 2013;
3. Quy định hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc,
đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối quy định tại khoản
5 Điều 129 Luật Đất đai năm 2013;
4. Việc xác định loại xã đồng bằng, trung du, miền
núi, hải đảo trong Quy định này được áp dụng theo phân loại xã tại Quyết định
quy định giá các loại đất tại tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở để xây dựng
nhà ở;
2. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất trống, đồi
núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng theo quy
hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
3. Hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với
trường hợp thửa đất ở có vườn, ao;
4. Tổ chức được giao đất, cho thuê đất; hộ gia
đình, cá nhân được giao đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; khu
vực đã có quy hoạch chi tiết xây dựng khu dân cư đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt và các trường hợp đặc biệt khác do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định không
thuộc phạm vi áp dụng của Quy định này;
5. Cơ quan quản lý nhà nước thực hiện thủ tục
hành chính trong lĩnh vực đất đai; cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công
trình xây dựng; cơ quan quản lý nhà nước về nông nghiệp và các cơ quan quản lý
nhà nước khác có liên quan;
6. Cán bộ, công chức, viên chức nhà nước được
giao nhiệm vụ tiếp nhận, giải quyết hồ sơ hành chính trong lĩnh vực đất đai;
7. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Áp dụng hạn mức đất
Hạn mức đất tại Quy định này áp dụng cho các trường
hợp sau:
1. Giao đất cho hộ gia đình, cá nhân làm nhà ở;
2. Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp
thửa đất ở có vườn, ao;
3. Giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước
thuộc nhóm đất chưa sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ
sản, làm muối, lâm nghiệp;
4. Bồi thường thiệt hại về đất khi nhà nước thu
hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích
quốc gia, công cộng đối với những trường hợp phải áp dụng hạn mức đất;
5. Thu tiền sử dụng đất khi thực hiện chính sách
về đất đai đối với những trường hợp phải áp dụng hạn mức đất.
Chương II
HẠN MỨC CÁC LOẠI ĐẤT
Điều 4. Hạn mức đất ở giao
cho mỗi hộ gia đình, cá nhân làm nhà ở tại nông thôn
1. Các xã đồng bằng: 300 m2.
2. Các xã trung du, miền núi: 400
m2.
3. Các xã thuộc huyện Phú Quý: 200
m2.
4. Căn cứ tình hình thực tế, quy
hoạch khu dân cư nông thôn của địa phương mà hạn mức giao đất ở cho hộ gia
đình, cá nhân có thể nhỏ hơn hạn mức giao đất ở quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều
này nhưng không được nhỏ hơn diện tích tối thiểu được tách thửa do Ủy ban nhân
dân tỉnh quy định.
Điều 5. Hạn mức
đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở tại đô thị
1. Các phường thuộc thành phố Phan Thiết: 150
m2.
2. Các phường thuộc thị xã La Gi: 175 m2.
3. Các thị trấn còn lại thuộc các huyện trong tỉnh:
200 m2.
4. Căn cứ tình hình thực tế, quy hoạch khu dân
cư đô thị của địa phương mà hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có thể
nhỏ hơn hạn mức giao đất ở quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều này nhưng không được
nhỏ hơn diện tích tối thiểu được tách thửa do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
Điều 6. Hạn mức công nhận đất
ở đối với thửa đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở
1. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được
hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 hoặc được hình thành từ ngày 18
tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một
trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều
100 của Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP mà trong giấy
tờ đó ghi rõ diện tích đất ở (hoặc thổ cư) thì diện tích đất ở được xác định
theo giấy tờ đó.
2. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao và
người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định
tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định
số 43/2014/NĐ- CP mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở (hoặc thổ
cư) thì hạn mức công nhận đất ở được xác định như sau:
a) Trường hợp thửa đất được hình thành trước
ngày 18 tháng 12 năm 1980 thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền
sử dụng đất bằng diện tích thực tế của thửa đất đối với trường hợp diện tích thửa
đất nhỏ hơn 05 lần hạn mức giao đất ở, bằng 05 lần hạn mức giao đất ở đối với
trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn 05 lần hạn mức giao đất ở theo quy định tại
Điều 4 và Điều 5 của Quy định này.
Phần diện tích đất còn lại sau khi đã xác định
diện tích đất ở, hiện đang là vườn, ao mà người sử dụng đất đề nghị được công
nhận là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp khác thì được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo mục đích
đó và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
b) Trường hợp thửa đất được hình thành từ ngày
18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì hạn mức công nhận đất
ở được xác định dưới đây. Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận
đất ở thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở; trường hợp
diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được xác
định là toàn bộ diện tích thửa đất.
- Các phường thuộc thành phố Phan Thiết và thị
xã La Gi:
+ Hộ gia đình có từ 5 nhân khẩu trở lên: 400 m2;
+ Hộ gia đình có đến 4 nhân khẩu: 300 m2.
- Các thị trấn thuộc các huyện trong tỉnh:
+ Hộ gia đình có từ 5 nhân khẩu trở lên: 500 m2;
+ Hộ gia đình có đến 4 nhân khẩu: 400 m2.
- Các xã đồng bằng:
+ Hộ gia đình có từ 5 nhân khẩu trở lên: 600 m2;
+ Hộ gia đình có đến 4 nhân khẩu: 500 m2.
- Các xã trung du:
+ Hộ gia đình có từ 5 nhân khẩu trở lên: 700 m2;
+ Hộ gia đình có đến 4 nhân khẩu: 600 m2.
- Các xã miền núi:
+ Hộ gia đình có từ 5 nhân khẩu trở lên: 800 m2;
+ Hộ gia đình có đến 4 nhân khẩu: 700 m2.
- Các xã ở huyện Phú Quý:
+ Hộ gia đình có từ 5 nhân khẩu trở lên: 600 m2;
+ Hộ gia đình có đến 4 nhân khẩu: 400 m2.
c) Nhân khẩu quy định tại điểm b Khoản này là
nhân khẩu có tên trong
sổ hộ khẩu trước ngày Quy định này có hiệu lực
thi hành. Trường hợp có tên trong sổ hộ khẩu nhưng đã chuyển tạm thời đi nơi
khác (như đi học, thực hiện nghĩa vụ quân sự, xuất khẩu lao động…) thì được
tính nhân khẩu để xác định hạn mức công nhận đất ở. Trường hợp nhiều thế hệ
chung sống trên cùng một thửa đất (đã tách hộ hoặc chưa tách hộ) thì số lượng
nhân khẩu được tính là tất cả những người có tên trong các sổ hộ khẩu và đang sống
trên thửa đất đó.
3. Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền
sử dụng đất quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 và
Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP mà đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15
tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức quy định tại điểm
b Khoản 2 Điều này; trường hợp đất đã sử dụng ổn định kể từ ngày 15 tháng 10
năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức đất ở giao cho mỗi hộ gia
đình, cá nhân quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Quy định này.
4. Phần diện tích đất vườn, ao còn lại sau khi
đã xác định diện tích đất ở theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 của Điều này
mà người sử dụng đất không có yêu cầu công nhận là đất ở thì được xác định sử dụng
vào mục đích hiện trạng đang sử dụng theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 của Luật
Đất đai năm 2013.
5. Diện tích đất ở của hộ gia đình, cá nhân
trong trường hợp thửa đất ở có vườn, ao đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày
01 tháng 7 năm 2014 được xác định như sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng thửa đất có vườn,
ao gắn liền với nhà ở đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 01 tháng 7 năm
2014 thì diện tích đất ở được xác định là diện tích ghi trên Giấy chứng nhận đã
cấp;
b) Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận
trước đây mà người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại các
Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định số
43/2014/NĐ- CP nhưng diện tích đất ở chưa được xác định theo quy định tại các
Khoản 2, 3 và 4 Điều này và chưa được xác định lại theo quy định tại điểm b và
điểm c Khoản 1 Điều 45 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm
2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2003, nay người sử dụng đất có
đơn đề nghị xác định lại diện tích đất ở hoặc khi nhà nước thu hồi đất thì diện
tích đất ở được xác định lại theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 của Điều
này; hộ gia đình, cá nhân không phải nộp tiền sử dụng đất, được bồi thường khi
nhà nước thu hồi đất đối với diện tích đã được xác định lại là đất ở.
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có
trách nhiệm làm thủ tục trình Ủy ban nhân dân cấp huyện điều chỉnh diện tích đất
ở trên Giấy chứng nhận đã cấp theo diện tích đất ở được xác định lại theo quy định
tại Quy định này.
Điều 7. Hạn mức giao đất trống,
đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng theo
quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối
1. Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi
trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân: Không quá 02 héc ta
cho mỗi loại đất.
2. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ
gia đình, cá nhân:
- Các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng: Không
quá 10 héc ta;
- Các xã, thị trấn ở trung du, miền núi: Không
quá 20 héc ta;
- Các xã thuộc huyện Phú Quý: Không quá 05 héc
ta.
3. Hạn mức giao đất rừng phòng hộ và đất rừng sản
xuất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 30 héc ta đối với mỗi loại đất.
4. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có
mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng
theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối
quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này không tính vào hạn mức giao đất nông
nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 129 Luật
Đất đai năm 2013.
Điều 8. Xử lý chuyển tiếp
1. Không áp dụng hồi tố Quy định này đối với các
hộ gia đình, cá nhân đã xác định hạn mức giao đất ở; hạn mức công nhận đất ở đối
với thửa đất ở có vườn, ao trên địa bàn thị trấn Phan Rí Cửa, huyện Tuy Phong;
các trường hợp đã nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước để được chuyển mục
đích sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn mức hoặc được xem xét công nhận là
đất ở và phải nộp tiền sử dụng đất trước ngày Quy định này có hiệu lực thi
hành.
2. Các hộ gia đình, cá nhân đã nộp hồ sơ hợp lệ
xin cấp Giấy chứng nhận trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành, nhưng đến
ngày Quy định này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được
xét cấp Giấy chứng nhận theo hạn mức công nhận đất ở theo Quy định này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm của các
sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và người sử dụng đất
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng
dẫn, triển khai thực hiện Quy định này.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn thực hiện nghiêm túc Quy định này.
3. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và người sử dụng
đất chịu trách thi hành Quy định này.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu
phát sinh vướng mắc, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm
tổng hợp, phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.