Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Quyết định 51/2010/QĐ-UBND Quy định hạn mức giao đất ở; hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành

Số hiệu 51/2010/QĐ-UBND
Ngày ban hành 20/12/2010
Ngày có hiệu lực 01/01/2011
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Thừa Thiên Huế
Người ký Phan Ngọc Thọ
Lĩnh vực Bất động sản

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 51/2010/QĐ-UBND

Huế, ngày 20 tháng 12 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ BAN HÀNH QUY ĐỊNH HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở; HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP THỬA ĐẤT Ở CÓ VƯỜN, AO CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định hạn mức giao đất ở; hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 và thay thế Quyết định số 3626/2005/QĐ-UB ngày 20 tháng 10 năm 2005, 3753/2005/QĐ- UBND ngày 04 tháng 11 năm 2005 của Ủy ban Nhân dân tỉnh.

Những quy định trước đây của Ủy ban Nhân dân tỉnh trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban Nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài chính, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội vụ; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chánh Thanh tra tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các xã, phường, thị trấn; các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phan Ngọc Thọ

 

QUY ĐỊNH

HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở; HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP THỬA ĐẤT Ở CÓ VƯỜN, AO CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 51/2010/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban Nhân dân tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Hạn mức đất ở tại Quy định này áp dụng cho các trường hợp sau:

1. Giao đất cho hộ gia đình, cá nhân để xây dựng nhà ở theo quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 Luật Đất đai năm 2003.

2. Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận).

3. Bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật đối với trường hợp đang sử dụng đất ở nhưng không có Giấy chứng nhận.

4. Thu tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận đối với những trường hợp phải áp dụng hạn mức đất ở.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Hộ gia đình, cá nhân xin giao đất để xây dựng nhà ở.

2. Hộ gia đình, cá nhân xin cấp Giấy chứng nhận.

3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất bị nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật.

4. Tổ chức được giao đất, cho thuê đất; hộ gia đình, cá nhân được giao đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; khu vực đã có quy hoạch chi tiết xây dựng khu dân cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các trường hợp đặc biệt khác do Uỷ ban Nhân dân tỉnh quy định không thuộc phạm vi áp dụng của Quy định này.

Chương II

[...]