ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
52/2012/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận,
ngày 24 tháng 9 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ
GIAO DỊCH BẢO ĐẢM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng
7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
Căn cứ Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng
12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm;
Căn cứ Nghị định số 11/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng
02 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm;
Căn cứ Nghị định số 05/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng
02 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về
đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
20/2011/TTLT-BTP-BTNMT ngày 18 tháng 11 năm 2011 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình
số 1132/TTr-STP ngày 12 tháng 9 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong quản lý Nhà nước về đăng ký giao
dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, gồm 03 Chương, 14 Điều.
Điều 2. Quyết định có
hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các
sở, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Thanh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 52/2012/QĐ-UBND ngày 24 tháng 9 năm
2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về cơ chế phối hợp để thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước trong hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm bằng
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
2. Quy chế này áp dụng đối với Sở Tư pháp, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi
nhánh tỉnh Ninh Thuận, Cục Thi hành án dân sự, các Chi cục Thi hành án dân sự
(sau đây gọi tắt là cơ quan thi hành án dân sự); Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan trong hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm
bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Mục đích phối hợp
1. Nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản
lý Nhà nước về công tác đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh, tạo sự
đồng bộ, thống nhất trong việc quản lý Nhà nước về công tác đăng ký giao dịch
bảo đảm giữa Sở Tư pháp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ngành, đơn vị
có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
2. Phân định rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn
vị trong quan hệ phối hợp công tác khi thực hiện nhiệm vụ; kịp thời giải quyết các
yêu cầu của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
Việc phối hợp được thực hiện trên cơ sở chức năng,
nhiệm vụ của từng cơ quan, tổ chức và các quy định của pháp luật về đăng ký
giao dịch bảo đảm, không làm ảnh hưởng đến hoạt động riêng của từng cơ quan, tổ
chức; quyền và lợi ích hợp pháp của người khác. Phải kịp thời phối hợp kiểm tra,
giám sát, trao đổi thông tin để phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp
luật phát sinh trong quá trình hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm.
Điều 4. Nội dung phối hợp
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác năm.
2. Rà soát các quy định của pháp luật về đăng
ký giao dịch bảo đảm.
3. Tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về đăng
ký giao dịch bảo đảm; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
làm công tác đăng ký giao dịch bảo đảm.
4. Kiểm tra định kỳ, thanh tra thực hiện công
tác công chứng, chứng thực hợp đồng giao dịch và công tác đăng ký giao dịch bảo
đảm.
5. Rà soát, thống kê báo cáo tình hình và hoạt động
đăng ký giao dịch bảo đảm của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên
và Môi trường các huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là Văn phòng đăng ký QSD
đất cấp tỉnh, cấp huyện).
6. Bố trí nhân lực, kinh phí, trang bị cơ sở vất
chất phục vụ công tác quản lý Nhà nước và hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm.
7. Trách nhiệm trong chỉ đạo, thực hiện.
8. Cơ chế phối hợp cung cấp thông tin.
9. Tổ chức họp giao ban.
Chương II
CÁC HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP
TRONG QUẢN LÝ
Điều 5. Công tác xây dựng kế
hoạch và sơ kết, tổng kết
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường xây dựng chương trình, kế hoạch công tác hằng năm để triển khai công
tác quản lý Nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm ở địa phương; tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết 6 tháng và tổng kết hằng năm về kết quả triển khai
hoạt động quản lý Nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm để kịp thời giải quyết
những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn.
Điều 6. Công tác rà soát văn
bản quy phạm pháp luật
Định kỳ 6 tháng, hằng năm Sở Tư pháp chủ trì, phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành rà soát các quy định của pháp
luật về giao dịch bảo đảm, đối chiếu các quy định do Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành để kịp thời phát hiện, kiến nghị bãi bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung các quy định
liên quan đến hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm.
Điều 7. Công tác tuyên
truyền, phổ biến giáo dục pháp luật
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường, các sở, ngành có liên quan, các cơ quan truyền thông ở địa
phương xây dựng kế hoạch, nội dung tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đăng ký
giao dịch bảo đảm cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trong tỉnh biết,
thực hiện.
2. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Cục Đăng ký quốc
gia giao dịch bảo đảm (Bộ Tư pháp), các sở, ngành liên quan tổ chức tập huấn,
bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực, trình độ nghiệp vụ cho công chứng viên, công
chức của Sở Tư pháp, cán bộ của các tổ chức tín dụng, công chức của Sở Tài nguyên
và Môi trường và cán bộ, viên chức làm công tác đăng ký giao dịch bảo đảm của
các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện.
Điều 8. Công tác kiểm tra,
thanh tra
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường và các sở, ngành có liên quan tổ chức các Đoàn công tác liên
ngành kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về công tác công chứng hợp đồng giao dịch
bảo đảm tại các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh; công tác đăng
ký giao dịch bảo đảm tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, cấp huyện
theo quy định tại điểm b, khoản 3 Điều 4 Thông tư liên tịch số 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT
ngày 18 tháng 11 năm 2011 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn việc đăng ký thế chấp về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
2. Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường và các
sở, ngành có liên quan phối hợp với Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm (Bộ
Tư pháp) thanh tra về hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm ở địa phương, theo
quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
Điều 9. Công tác thống kê,
báo cáo
Sở Tư pháp và Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp
triển khai rà soát, thống kê, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức và hoạt
động đăng ký giao dịch bảo đảm của các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;
đồng thời phối hợp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng báo cáo 6 tháng, hằng năm
về kết quả đăng ký giao dịch bảo đảm ở địa phương gửi Bộ Tư pháp theo quy định.
Điều 10. Công tác tổ chức
cán bộ và bảo đảm cơ sở vật chất
Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp
Sở Nội vụ, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí đủ nguồn nhân lực,
kinh phí phục vụ hoạt động quản lý Nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm ở địa phương;
trang bị cơ sở vật chất, khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt
động của các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện.
Điều 11. Trách nhiệm trong
chỉ đạo, thực hiện
1. Sở Tư pháp thường xuyên chỉ đạo các tổ chức hành
nghề công chứng thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định của pháp luật về đăng
ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, pháp
luật về đất đai, pháp luật về nhà ở và văn bản pháp luật khác có liên quan nhằm
giúp các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân ký kết, thực hiện giao dịch bảo đảm an
toàn, đúng pháp luật.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố chỉ đạo các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh,
cấp huyện thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định của pháp luật về đăng ký
giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, pháp luật
về đất đai, pháp luật về nhà ở và văn bản pháp luật khác có liên quan trong quá
trình thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm ở địa phương.
Điều 12. Cơ chế phối hợp
cung cấp thông tin
1. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh,
cấp huyện, tổ chức hành nghề công chứng, cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan đăng
ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền lưu hành tài sản có trách nhiệm trao đổi,
cung cấp thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm cho nhau đúng thời
hạn được quy định tại Điều 44 của Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7
năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm, khi một bên có yêu cầu
bằng văn bản.
2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh,
cấp huyện thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo đúng thẩm quyền quy định tại Điều 5 Thông
tư liên tịch số 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT ngày 18 tháng 11 năm 2011 của Bộ Tư pháp
và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất.
3. Trường hợp cần thiết hoặc đột xuất, Sở Tư pháp,
Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ngành liên quan có nhu cầu cung cấp thông
tin, số liệu phục vụ cho việc quản lý Nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm ở
địa phương, khi một bên có yêu cầu (bằng văn bản) thì bên kia phải có trách
nhiệm cung cấp thông tin, số liệu và ngược lại.
Điều 13. Về chế độ
họp giao ban
Lãnh đạo Sở Tư pháp và lãnh đạo Sở Tài nguyên và
Môi trường, tổ chức giao ban luân phiên 6 tháng một lần vào ngày cuối tháng 6 và
ngày cuối tháng 12 hằng năm hoặc họp đột xuất (khi cần thiết) với sự tham gia
của đại diện lãnh đạo các sở, ngành có liên quan nhằm giải quyết, tháo gỡ những
vướng mắc phát sinh trong quá trình ký kết, thực hiện hợp đồng về giao dịch bảo
đảm và đăng ký giao dịch đảm bảo bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất trên địa bàn.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm thực
hiện
Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
triển khai thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, phản ảnh kịp thời về Sở Tư pháp để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định./.