ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 511/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày 24
tháng 9 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT TRÊN CẠN VÀ THỦY SẢN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI NĂM 2021
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2015;
Căn cứ Luật Thú y năm 2015; Nghị định
35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thú y;
Căn cứ Quyết định số 719/QĐ-TTg ngày 05/6/2008
và Quyết định 1442/QĐ-TTg ngày 23/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành, sửa đổi, bổ sung chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm;
Căn cứ Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày
10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch
bệnh động vật thủy sản; Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ
Nông nghiệp và PTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn;
Căn cứ Quyết định số 972/QĐ-TTg ngày 07/7/2020 của
Thủ tướng Chính Phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Dịch
tả lợn Châu Phi giai đoạn 2020 - 2025”;
Căn cứ Văn bản số 4757/BNN-TY ngày 16/7/2020 của
Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc chỉ đạo xây dựng, phê duyệt, bố trí kinh phí
phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản năm 2021;
Căn cứ Quyết định số 261/QĐ-UBND ngày 03/4/2017
của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành “Chương trình hành động kế hoạch và tiến tới
loại trừ bệnh Dại giai đoạn 2017 - 2021 trên địa bàn tỉnh Gia Lai”;
Căn cứ Kế hoạch số 730/KH-UBND ngày 09/4/2019 của
Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch phòng, chống bệnh Cúm gia cầm giai đoạn 2019 -
2025 trên gia cầm trên địa bàn tỉnh Gia Lai;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Tờ trình số 144/TTr-SNNPTNT ngày 11/9/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn
và thủy sản trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2021 với những nội dung sau:
1. Tên kế hoạch: Kế hoạch phòng, chống dịch
bệnh động vật trên cạn và thủy sản trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2021.
2. Đơn vị chủ quản: Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
3. Đơn vị thực hiện:
- UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y.
4. Các giải pháp kỹ thuật phòng,
chống dịch bệnh:
4.1. Giải pháp kỹ thuật:
4.1.1. Tiêm phòng vắc xin: Nhằm tạo miễn dịch chủ động cho đàn vật nuôi trên địa bàn tỉnh, cụ thể:
a) Đối với đàn trâu, bò:
- Tiêm phòng vắc xin phòng bệnh Lở mồm
long móng (LMLM):
+ Đối tượng: Trâu, bò khỏe mạnh thuộc
diện tiêm phòng.
+ Loại vắc xin: Sử dụng vắc xin LMLM
2 type O&A.
+ Số lượng trâu, bò tiêm vắc xin:
327.500 con.
+ Số lượng vắc xin: 327.500 liều/đợt
x 2 đợt = 655.000 liều.
+ Thời gian tiêm phòng:
Đợt 1: Tháng 4 - 5 năm 2021;
Đợt 2: Tháng 9 - 10 năm 2021.
- Tiêm phòng vắc xin phòng bệnh Tụ
huyết trùng (THT):
+ Đối tượng: Trâu, bò khỏe mạnh thuộc
diện tiêm phòng tại ổ dịch cũ, vùng chăn nuôi trọng điểm, vùng có nguy cơ phát
dịch.
+ Loại vắc xin: Sử dụng vắc xin THT
trâu, bò chủng P52.
+ Số lượng trâu, bò tiêm vắc xin THT:
220.075 con.
+ Số lượng vắc xin THT chủng
P52:220.075 liều/năm.
+ Thời gian: Tiêm 01 lần vào tháng
5-6 năm 2021.
b) Đối với đàn lợn: Tiêm phòng vắc
xin phòng bệnh Tụ huyết trùng, Phó thương hàn, Dịch tả lợn.
- Đối tượng: Tiêm phòng cho đàn lợn
nái, đực giống khỏe mạnh tại các ổ dịch cũ, vùng trọng điểm chăn nuôi, vùng có
nguy cơ phát dịch.
- Loại vắc xin: Sử dụng vắc xin Kép
(THT + Phó thương hàn nhược độc lợn) và Dịch tả lợn (tiêm kèm kép).
- Số lượng lợn tiêm vắc xin Kép và Dịch
tả: 125.400 con.
- Số lượng vắc xin:
+ Vắc xin Kép (THT + Phó thương hàn lợn
nhược độc): 125.400 liều/năm.
+ Vắc xin Dịch tả lợn (tiêm kèm Kép):
125.400 liều/năm.
- Thời gian: Tiêm 01 lần vào tháng
5-6 năm 2021.
c) Đối với đàn chó: Tiêm vắc xin
phòng bệnh Dại.
- Đối tượng: Phát động tháng cao điểm
tiêm phòng vắc xin Dại cho đàn chó ở những khu vực có nguy cơ cao.
- Loại vắc xin: Sử dụng vắc xin Dại
chó Rabisin.
- Số lượng chó tiêm vắc xin Dại chó
Rabisin: 32.475 con.
- Số lượng vắc xin: 32.475 liều/năm.
- Thời gian: Tiêm 01 lần vào tháng
3-4 năm 2021.
d) Đối với các loại động vật chưa được
tiêm phòng theo chương trình của tỉnh: Chi cục Chăn nuôi và Thú y hướng dẫn, phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tuyên truyền, vận động các hộ chăn nuôi chủ động
mua vắc xin và tiêm phòng cho đàn chó, mèo, gia cầm của gia đình theo quy trình
nuôi như các loại vắc xin: Dại chó, mèo; Tai xanh ở lợn; Cúm gia cầm; Niu cát
xơn ở gà và Dịch tả vịt.
đ) Hình thức tổ chức tiêm phòng các
loại vắc xin:
- Tổ chức triển khai tiêm đồng loạt
trên địa bàn 17/17 huyện, thị xã, thành phố.
- Ngoài thời gian tiêm phòng vắc xin
theo chương trình của tỉnh, tổ chức tiêm phòng bổ sung khi cần thiết.
- Tỷ lệ hao hụt trong quá trình tổ chức
tiêm phòng dự kiến 2 - 3%.
4.1.2. Giám sát dịch bệnh, giám
sát tiêm phòng:
a) Giám sát dịch bệnh:
- Giám sát lâm sàng: Thường xuyên cử cán bộ bám sát
cơ sở, phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức giám sát tình hình dịch bệnh
đến tận các hộ, cơ sở chăn nuôi nhằm phát hiện sớm xử lý kịp thời khi có dịch bệnh
xảy ra, không để bệnh phát triển lây lan thành dịch, giảm thiểu thiệt hại cho
người chăn nuôi.
- Giám sát bệnh động vật:
+ Lấy mẫu giám sát nhằm phát hiện sớm các ổ dịch bệnh
Dịch tả lợn Châu Phi trên đàn lợn: Tổ chức lấy 29 mẫu máu lợn tại các hộ chăn
nuôi, cơ sở chăn nuôi nhằm phát hiện sớm vi rút gây bệnh Dịch tả lợn Châu Phi.
+ Lấy mẫu giám sát nhằm phát hiện sớm các ổ dịch bệnh
Cúm gia cầm trên đàn gia cầm nuôi: Tổ chức lấy 29 mẫu Swab tại các hộ chăn
nuôi, cơ sở chăn nuôi nhằm phát hiện sớm vi rút gây bệnh Cúm gia cầm.
b) Giám sát tiêm phòng:
- Giám sát công tác tiêm phòng tại các địa phương
trong quá trình triển khai tiêm phòng các loại vắc xin LMLM trâu, bò; THT trâu,
bò; kép (THT+PTH nhược độc lợn) và Dịch tả lợn (tiêm kèm kép); dại chó.
- Giám sát sau tiêm phòng vắc xin LMLM: Tổ chức lấy
122 mẫu huyết thanh (61 mẫu x 02 đợt/năm) xét nghiệm để đánh giá đáp ứng miễn dịch
sau khi tiêm phòng vắc xin đối với vắc xin Lở mồm long móng trâu, bò.
4.1.3. Điều tra ổ dịch, các biện pháp xử lý ổ dịch,
chống dịch:
Khi có dịch xảy ra Chi cục Chăn nuôi và Thú y hướng
dẫn, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức điều
tra, xử lý ổ dịch khi có dịch bệnh xảy ra nhằm tìm nguyên nhân gây ra dịch bệnh,
đưa ra phương án xử lý dịch, tránh gây thiệt hại và ngăn chặn không để lây lan.
4.1.4. Vệ sinh, khử trùng tiêu độc:
- Hình thức triển khai:
+ Tiêu độc thường xuyên: Thực hiện tiêu độc, khử
trùng hàng ngày.
+ Tiêu độc định kỳ: Thực hiện theo tháng vệ sinh
tiêu độc, khử trùng 2 -3 lần/năm.
- Loại hóa chất sử dụng: Benkocid và các loại hóa
chất khác được phép lưu hành tại Việt Nam.
- Địa điểm: Thực hiện tại 17/17 huyện, thị xã,
thành phố và đầu mối giao thông.
- Số lượng: 13.655 lít/ 01 năm.
- Thời gian: Thực hiện các tháng vệ sinh tiêu độc,
khử trùng môi trường; tiêu độc thường xuyên.
- Đối tượng: Tại các khu vực nguy cơ phát dịch cao
như cơ sở chăn nuôi, giết mổ động vật; cơ sở sơ chế động vật, sản phẩm động vật;
chợ buôn bán động vật và sản phẩm động vật; các Trạm kiểm dịch động vật, phương
tiện vận chuyển động vật; tổ chức phun tiêu độc, khử trùng khi có dịch bệnh xảy
ra.
4.1.5. Kiểm dịch vận chuyển, kiểm soát giết mổ,
kiểm tra vệ sinh thú y:
Chi cục Chăn nuôi và Thú y phối hợp với UBND các
huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện:
- Công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ
sinh thú y đúng quy định; tại đầu mối giao thông duy trì hoạt động của các Trạm
Kiểm dịch động vật đầu mối giao thông, tổ chức kiểm soát 24/24 giờ; xử lý những
trường hợp vận chuyển động vật, sản phẩm động vật trên cạn và thủy sản vào tỉnh
không rõ nguồn gốc xuất xứ, không thực hiện kiểm dịch đúng quy định.
- Tăng cường kiểm soát việc lưu thông, giết mổ,
tiêu thụ động vật, sản phẩm động vật và thủy sản trên địa bàn tỉnh. Quản lý chặt
các cơ sở kinh doanh, buôn bán gia súc, gia cầm trên địa bàn, ký cam kết thực
hiện công tác phòng, chống dịch bệnh và không sử dụng chất cấm trong việc giết
mổ gia súc, gia cầm.
4.1.6. Quản lý hoạt động kinh doanh thuốc thú y
và người hành nghề thú y:
Chi cục Chăn nuôi chịu trách nhiệm tổ chức quản lý
hoạt động kinh doanh thuốc thú y và người hành nghề thú y thông qua việc kiểm
tra, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y; chứng chỉ hành nghề
thú y. Tổ chức thanh, kiểm tra đối với tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan
đến kinh doanh thuốc thú y và người hành nghề thú y theo quy định.
4.1.7. Xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động
vật:
Chi cục Chăn nuôi và Thú y phối hợp cùng với Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tuyên truyền, vận động, hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân về các quy định của pháp luật liên quan đến vùng, cơ sở an toàn dịch
bệnh; lợi ích khi vùng, cơ sở được công nhận là vùng an toàn đối với dịch bệnh
động vật để các tổ chức, cá nhân chủ động xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh.
Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn cơ sở về trình tự, thủ tục xin cấp chứng nhận cơ sở
an toàn dịch bệnh; thẩm định và cấp giấy chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh mới;
tổ chức kiểm tra, duy trì các cơ sở đã được cấp giấy chứng nhận cơ sở an toàn dịch
bệnh mới. Định kỳ báo cáo cập nhật các cơ sở được cấp giấy chứng nhận an toàn dịch
bệnh cho cơ quan cấp trên.
4.2. Đối với thủy sản:
4.2.1. Giám sát dịch bệnh:
Cử cán bộ phối hợp với chính quyền địa phương, các
hộ nuôi trồng thủy sản tổ chức giám sát phát hiện bất thường của môi trường
chăn nuôi, thủy sản bị bệnh, bị chết; tổ chức lấy mẫu giám sát nhằm phát hiện sớm
mầm bệnh, có biện pháp xử lý động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, nhiễm bệnh
phù hợp.
4.2.2. Điều tra ổ dịch, các biện pháp xử lý ổ dịch,
chống dịch:
Nhận được thông tin động vật thủy sản chết, có dấu
hiệu mắc bệnh tổ chức điều tra thu thập thông tin về môi trường, nguồn lây lan
dịch bệnh; xử lý ổ dịch bệnh động vật thủy sản theo quy định, ngăn chặn không để
dịch bệnh lây lan làm ảnh hưởng đến hoạt động nuôi trồng thủy sản.
4.3. Giải pháp thông tin, tuyên truyền, tập huấn:
a) Phối hợp các cơ quan báo chí, đài phát thanh,
truyền hình hướng dẫn, phổ biến các quy định của pháp luật về phòng, chống dịch
bệnh động vật; kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, chăn nuôi an toàn
sinh học, thực hiện các biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; hướng dẫn
UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh,
tái đàn, thực hiện quản lý kiểm soát giết mổ, quản lý an toàn thực phẩm trên địa
bàn quản lý; đồng thời trực tiếp tuyên truyền đến các hộ chăn nuôi, kinh doanh,
buôn bán giết mổ gia súc, gia cầm về chăn nuôi, giết mổ, buôn bán về chăn nuôi
an toàn, giết mổ đảm bảo vệ sinh...
b) Thông qua các lớp tập huấn, các buổi tuyên truyền,
nói chuyện... cung cấp các kiến thức về chăn nuôi; phòng, chống dịch bệnh như
chẩn đoán, giám sát dịch bệnh; cung cấp các kỹ năng về chăm sóc, nuôi dưỡng gia
súc, gia cầm, phòng chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm.
5. Nguồn kinh phí và cơ chế tài chính:
5.1. Ngân sách Trung ương: đề nghị Trung
ương cấp kinh phí mua vắc xin Lở mồm long móng nhị giá type O, A để tiêm phòng
cho trâu, bò 02 đợt/năm với tổng kinh phí: 655.000 liều x 27.300 đồng/liều =
17.881.500.000 đồng.
5.2. Ngân sách tính cấp thực hiện các nội dung
sau:
5.2.1. Kinh phí cấp cho Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn: 4.777.520.542 đồng. Trong đó:
a) Kinh phí mua vắc xin: 2.196.017.250 đồng
- Vắc xin Tụ huyết trùng trâu, bò: 220.075 liều x
5.460 đồng/liều = 1.201.609.500 đồng.
- Vắc xin Kép (THT + PTH lợn nhược độc) + Dịch tả lợn
(tiêm kèm Kép): 605.682.000 đồng, gồm:
+ Vắc xin Kép (THT+PTH lợn nhược độc): 125.400 liều
x 3.150 đồng/liều = 395.010.000 đồng.
+ Vắc xin Dịch tả lợn: 125.400 liều x 1.680 đồng/
liều = 210.672.000 đồng.
- Vắc xin Dại động vật: 32.475 liều x 11.970 đồng/liều
= 388.725.750 đồng.
b) Mua hóa chất sử dụng tiêu độc, khử trùng: 13.655
lít x 173.250 đồng/lít = 2.365.728.750 đồng.
c) Tiền thẩm định giá vắc xin, hóa chất: 59.439.792
đồng.
- Vắc xin Lở mồm long móng: 40.126.086 đồng.
- Vắc xin Tụ huyết trùng trâu, bò: 5.128.469 đồng.
- Vắc xin Kép (THT+PTH lợn nhược độc) và Dịch tả lợn
(kèm kép): 3.111.388 đồng.
- Vắc xin Dại động vật: 2.200.000 đồng.
- Hóa chất: 8.873.849 đồng.
d) Kinh phí giám sát và giám sát sau tiêm phòng:
156.334.750 đồng, gồm:
- Giám sát lưu hành vi rút Cúm gia cầm: 82.446.500
đồng.
- Giám sát lưu hành vi rút DTLCP: 18.488.750 đồng.
- Giám sát tiêm phòng các loại vắc xin: 7.530.000 đồng.
- Giám sát sau tiêm phòng vắc xin LMLM: 47.869.500
đồng.
5.2.2. Kinh phí cấp cho UBND các huyện, thị xã,
thành phố: 2.620.000.000 đồng
Tiền công tiêm phòng vắc xin Lở mồm long móng (định
kỳ): 655.000 liều x 4.000 đồng/liều = 2.620.000.000 đồng.
Tổng cộng ngân sách tỉnh: 7.397.520.542 (bảy
tỷ, ba trăm chín mươi bảy triệu, năm trăm hai mươi ngàn, năm trăm bốn mươi hai
đồng)
(Có bảng phụ lục phân bổ tiền công tiêm phòng vắc
xin LMLM kèm theo)
5.3. Ngân sách huyện, thị xã, thành phố:
- Bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch phòng chống dịch
bệnh của địa phương, trong đó đảm bảo bố trí cho các nội dung chính sau:
+ Kinh phí liên quan đến công tác tiêm phòng các loại
vắc xin LMLM, THT cho trâu, bò; vắc xin Kép và Dịch tả cho lợn; vắc xin Dại
chó, bao gồm: tiền công tiêm phòng (trừ vắc xin LMLM), in ấn biểu mẫu tiêm
phòng, in giấy chứng nhận tiêm phòng, vận chuyển, bảo quản vắc xin, kinh phí phục
vụ công tác chỉ đạo, triển khai tiêm phòng tại địa phương.
+ Kinh phí triển khai công tác vệ sinh tiêu độc, khử
trùng môi trường: theo các tháng vệ sinh tiêu độc, khử trùng do UBND tỉnh,
Trung ương phát động; kinh phí tiêu độc khử trùng theo các đợt của địa phương,
tiêu độc thường xuyên tại các khu vực có nguy cơ cao.
- Chủ động dự phòng nguồn kinh phí thực hiện công
tác phòng, chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm như tiền tổ chức chống dịch;
tiền lấy mẫu xác định nguyên nhân gây bệnh, chốt kiểm soát dịch bệnh động vật tạm
thời do cấp huyện thành lập; tiền công tiêm phòng vắc xin bao vây khẩn cấp ổ dịch,
tiêu độc khi có dịch xảy ra (nếu có); kinh phí hỗ trợ cho người chăn nuôi có
gia súc, gia cầm bị tiêu hủy do dịch bệnh theo quy định.
- Đảm bảo kinh phí thực hiện các chương trình như
chương trình phòng, chống bệnh Dại chó, mèo, Cúm gia cầm và các bệnh truyền nhiễm
khác lây lan giữa người và động vật tại địa phương.
- Bố trí kinh phí thực hiện các chương trình, kế hoạch
phòng, chống dịch bệnh do địa phương triển khai.
5.4. Kinh phí của các tổ chức, cá nhân có hoạt động
chăn nuôi:
Người chăn nuôi phải có trách nhiệm chủ động phòng,
chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi của mình như mua các loại vắc xin ngoài chương
trình của tỉnh để tiêm phòng theo quy trình chăn nuôi; mua các loại hóa chất,
vôi bột... để tiêu độc, vệ sinh chuồng trại, khu vực chăn nuôi nhằm tiêu diệt mầm
bệnh...Thực hiện tiêm phòng, tiêu độc theo hướng dẫn của cơ quan chức năng.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y triển khai tốt
Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và thủy sản trên địa bàn tỉnh
năm 2020; tổng hợp kết quả, báo cáo thường xuyên, đột xuất về Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh xem
xét, có văn bản gửi Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính
phủ bổ sung kinh phí cho địa phương.
c) Triển khai các đợt tiêm phòng vắc xin cho đàn vật
nuôi; tiêu độc khử trùng môi trường định kỳ, theo đợt phát động của Trung ương.
d) Căn cứ vào diễn biến dịch bệnh động vật trên cạn
và thủy sản sử dụng nguồn kinh phí dự phòng của UBND tỉnh cấp đúng quy định nhằm
hạn chế dịch bệnh lây lan.
2. Sở Tài chính:
- Căn cứ dự toán của đơn vị lập đúng quy định, tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bố trí kinh phí để ngành, các huyện, thị xã,
thành phố triển khai thực hiện phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và thủy
sản theo Kế hoạch này.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu UBND
tỉnh xem xét, có văn bản gửi Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Tài chính trình Thủ tướng
Chính phủ bổ sung kinh phí cho địa phương.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Tổ chức thực hiện kế hoạch và có trách nhiệm bố trí
kinh phí để triển khai thực hiện kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật trên
cạn và thủy sản năm 2021 trên địa bàn tỉnh theo quy định; phối hợp với Chi cục
Chăn nuôi và Thú y triển khai tốt các nhiệm vụ của Kế hoạch.
4. Chi cục Chăn nuôi và Thú y: Tham mưu Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai kế hoạch phòng, chống dịch bệnh
động vật trên cạn và thủy sản năm 2020, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố lập kế hoạch triển khai và tổ chức thực hiện các giải pháp kỹ
thuật, thông tin, tuyên truyền, tập huấn đúng đối tượng, đúng kỹ thuật, không để
hư hỏng và lãng phí vắc xin, hóa chất; sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng chế
độ và thanh quyết toán theo quy định hiện hành; định kỳ vào các ngày 20 hàng
tháng báo cáo kết quả tiêm phòng về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tình (trong thời gian tiêm phòng).
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các
Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc
kho bạc Nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành và đơn vị có liên quan; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Chi cục trường Chi cục
Chăn nuôi và Thú y tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cục Thú y;
- Các Phó CVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, NL.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Kpă Thuyên
|
TIỀN
CÔNG TIÊM PHÒNG VẮC XIN LMLM NĂM 2021 CẤP CHO CÁC ĐỊA PHƯƠNG
(Kèm theo Quyết định
số: 511/QĐ-UBND ngày 24/5/2020 của UBND tỉnh Gia Lai)
TT
|
Địa phương
|
Số lượng vắc
xin Lở mồm long móng (liều)
|
Tiền công tiêm
phòng (4000 đồng/liều) (đồng)
|
1
|
Tp.Pleiku
|
28.400
|
113.600.000
|
2
|
Tx.An Khê
|
24.000
|
96.000.000
|
3
|
Tx.Ayun Pa
|
17.100
|
68.400.000
|
4
|
H.Chư Păh
|
36.400
|
145.600.000
|
5
|
H.Chư Prông
|
32.000
|
128.000.000
|
6
|
H.Chư Pưh
|
35.000
|
140.000.000
|
7
|
H.Chư Sê
|
33.650
|
134.600.000
|
8
|
H.Đak Đoa
|
37.250
|
149.000.000
|
9
|
H.Đức Cơ
|
16.200
|
64.800.000
|
10
|
H.Kbang
|
36.000
|
144.000.000
|
11
|
H.Kong Chro
|
68.400
|
273.600.000
|
12
|
H.Krông Pa
|
110.000
|
440.000.000
|
13
|
H.Ia Grai
|
26.000
|
104.000.000
|
14
|
H.Ia Pa
|
52.000
|
208.000.000
|
15
|
H.Mang Yang
|
30.000
|
120.000.000
|
16
|
H.Đak Pơ
|
27.700
|
110.800.000
|
17
|
H.Phú Thiện
|
44.900
|
179.600.000
|
Tổng cộng
|
655.000
|
2.620.000.000
|