ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 172/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 05
tháng 02 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT
TRÊN CẠN VÀ ĐỘNG VẬT THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN NĂM 2021
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thú y ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày
21/11/2017;
Căn cứ Thông tư số
04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 và Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày
31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về phòng, chống dịch
bệnh động vật thủy sản và dịch bệnh động vật trên cạn;
Căn cứ Văn bản số
4757/BNN-TY ngày 16/7/2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc
chỉ đạo xây dựng, phê duyệt và bố trí kinh phí phòng, chống dịch gia súc, gia cầm
và thủy sản năm 2021;
Căn cứ các Quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn: Quyết định số 1176/QĐ-UBND ngày 11/8/2017 về việc
phê duyệt Chương trình quốc gia khống chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2017 - 2021; Quyết định số 624/QĐ-UBND ngày
23/4/2019 về việc ban hành “Kế hoạch phòng, chống bệnh Cúm gia cầm trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2019 - 2025”; Quyết định số 1617/QĐ-UBND ngày 07/9/2020
về việc phê duyệt Kế hoạch phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2020 - 2025 và Quyết định số 73/QĐ-UBND ngày 15/01/2021
về việc phê duyệt Kế hoạch phòng, chống bệnh Lở mồm long móng gia súc trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 15/TTr-SNN ngày 27/01/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án phòng, chống
dịch bệnh động vật trên cạn và dịch bệnh động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn năm 2021.
Điều 2.
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì,
phối hợp với các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức
thực hiện theo đúng nội dung Phương án đã được phê duyệt và quy định hiện hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở,
Ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công
Thương, Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Kạn, Công an tỉnh, Cục trưởng Cục Quản lý thị
trường tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Thị Minh Hoa
|
PHƯƠNG ÁN
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT TRÊN CẠN VÀ ĐỘNG VẬT THỦY SẢN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN NĂM 2021
(Kèm theo Quyết định số 172/QĐ-UBND ngày 05 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Để thực hiện đồng bộ các biện
pháp phòng, chống dịch bệnh động vật truyền nhiễm nguy hiểm như dịch bệnh Cúm
gia cầm, bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, bệnh Dại ở động vật, bệnh Viêm da nổi cục,
bệnh Lở mồm long móng gia súc và dịch bệnh động vật thủy sản… hạn chế các ổ dịch
cũ tái phát, lây lan ra diện rộng, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành Phương
án phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn năm 2021, với các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
- Chủ động trong công tác phòng
một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm xảy ra ở động vật trên cạn như Cúm gia cầm,
bệnh Dại động vật, bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, bệnh Lở mồm long móng gia súc, bệnh
Viêm da nổi cục và dịch bệnh động vật thủy sản như bệnh Xuất huyết mùa xuân ở
cá chép, bệnh do Koi herpesvirus disease (KHV) gây ra.
- Nhằm ngăn chặn các bệnh nguy
hiểm lây từ động vật sang người như Cúm gia cầm chủng độc lực cao và bệnh Dại ở
động vật.
- Thực hiện có hiệu quả các biện
pháp phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và động vật thủy sản nhằm giảm
thiểu thiệt hại về kinh tế và môi trường sinh thái do dịch bệnh động vật gây
ra, đẩy mạnh phát triển chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản, đảm bảo nguồn cung ứng
thực phẩm sạch, an toàn dịch bệnh và bình ổn giá thị trường.
II. NỘI DUNG
PHƯƠNG ÁN
1. Công
tác phòng dịch
1.1. Công tác tuyên truyền
- Tăng cường công tác thông tin
truyên truyền, tập huấn kiến thức cung cấp cho nhân dân hiểu biết về bệnh Cúm
gia cầm, bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, bệnh Lở mồm long móng, bệnh Dại động vật, bệnh
Viêm da nổi cục và bệnh Xuất huyết mùa xuân ở cá chép, bệnh do KHV để chủ động
phòng, chống dịch. Nâng cao ý thức cộng đồng, vận động Nhân dân tích cực tham
gia các biện pháp phòng, chống dịch trong hoạt động chăn nuôi, nuôi trồng thủy
sản, vận chuyển, buôn bán, giết mổ tiêu thụ gia súc, gia cầm. Khi phát hiện có
động vật ốm, có biểu hiện ốm, chết bất thường phải báo ngay cho chính quyền địa
phương hoặc cơ quan thú y gần nhất, đồng thời áp dụng các biện pháp phòng, chống
dịch để ngăn chặn dịch lây lan; tuyên truyền, phổ biến chính sách hỗ trợ, vận động
người dân tích cực tiêm Vắc xin phòng bệnh định kỳ cho đàn vật nuôi và chăm sóc
nuôi dưỡng tốt các loài thủy sản nuôi.
- Đài Phát thanh và Truyền hình
tỉnh, Báo Bắc Kạn tăng cường đưa thông tin tuyên truyền về các biện pháp phòng,
chống dịch bệnh động vật đến tận cơ sở, nhằm tuyên truyền, vận động Nhân dân thực
hiện “05 không”, cụ thể: Không dấu dịch; không mua gia súc, gia cầm mắc bệnh, sản
phẩm gia súc, gia cầm mắc bệnh; không bán chạy gia súc, gia cầm mắc bệnh; không
chăn thả rông, không tự vận chuyển gia súc, gia cầm mắc bệnh ra khỏi vùng dịch;
không vứt xác gia súc, gia cầm mắc bệnh bừa bãi ra môi trường, chủ động triển
khai thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh thủy sản đảm bảo an toàn
cho đàn vật nuôi.
1.2. Kiểm tra, giám sát
- Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tăng cường theo dõi, giám sát đàn gia
súc, gia cầm và diện tích nuôi trồng thủy sản trên địa bàn, khuyến cáo người
chăn nuôi tăng cường công tác chăm sóc, nuôi dưỡng để tăng sức đề kháng cho đàn
vật nuôi, khi mua bán con giống phải rõ nguồn gốc xuất xứ, an toàn dịch bệnh;
khi phát hiện dịch bệnh hoặc động vật nghi mắc bệnh phải báo ngay cho chính quyền
địa phương hoặc cơ quan thú y nơi gần nhất, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo
Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp cấp huyện cử cán bộ chuyên môn đi kiểm tra, xác
minh dịch bệnh, đồng thời phối hợp với chính quyền địa phương triển khai kịp thời
các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định.
- Đối với các chương trình, đề
án, dự án có hoạt động liên quan đến việc cung cấp, nhập xuất con giống gia
súc, gia cầm, thủy sản vào tỉnh phải thực hiện nghiêm túc quy trình kiểm dịch động
vật, sản phẩm động vật theo quy định tại Thông tư số 25/2016/TT-BNNPTNT và
Thông tư số 26/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn và động vật,
sản phẩm động vật thủy sản.
1.3. Công tác vệ sinh môi trường
trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản
a) Đối với hộ chăn nuôi hoặc có
liên quan đến hoạt động chăn nuôi
- Thực hiện công tác vệ sinh
tiêu độc, khử trùng chuồng trại, môi trường chăn nuôi, phương tiện vận chuyển động
vật... định kỳ phun thuốc khử trùng tiêu độc 03 tháng 01 lần để tiêu diệt mầm bệnh
môi trường xung quanh.
- Việc nhập con giống phải đảm
bảo khỏe mạnh, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, đã được tiêm phòng các loại vắc
xin bắt buộc và được cơ quan thú y kiểm dịch vận chuyển theo quy định, trước
khi nhập đàn phải được nuôi cách ly, theo dõi ít nhất 21 ngày.
- Đối với các cơ sở chăn nuôi động
vật tập trung phải tuân thủ yêu cầu vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường trong
chăn nuôi theo quy định của pháp luật về phòng bệnh cho động vật.
- Thức ăn, nước uống phục vụ
chăn nuôi phải đảm bảo sạch, hợp vệ sinh và không nhiễm bệnh.
b) Đối với hộ nuôi trồng thủy sản
hoặc có liên quan đến hoạt động nuôi trồng thủy sản (NTTS) triển khai thực hiện
- Tẩy dọn ao trước khi ương
nuôi động vật thủy sản bao gồm tháo cạn, nạo vét bùn dưới đáy ao, tu sửa lại bờ,
dọn sạch cỏ rác, phơi khô đáy ao, sau đó dùng các loại hóa chất để khử trùng
ao.
- Hòa vôi vào nước té đều khắp
ao với lượng 02kg/100m2 ao/02 tuần.
- Thường xuyên khử trùng địa điểm
cho ăn, vớt bỏ thức ăn thừa, khử trùng nơi cá đến ăn.
c) Đối với Trạm Kiểm dịch động
vật đầu mối giao thông tăng cường kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các phương tiện
vận chuyển động vật, sản phẩm động vật đi vào và đi ra địa bàn tỉnh; tổ chức
phun thuốc khử trùng tiêu độc cho tất cả các phương tiện vận chuyển động vật, sản
phẩm động vật đi vào địa bàn tỉnh, nghiêm cấm việc vận chuyển động vật, sản phẩm
động vật cảm nhiễm với bệnh bị nghiêm cấm khi có báo cáo đánh giá các yếu tố
nguy cơ xâm nhiễm hoặc lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của Cục Thú y.
1.4. Tiêm vắc xin phòng bệnh
a) Đối tượng và phạm vi tiêm
phòng: Tiêm phòng cho gia súc khoẻ mạnh, đối với bê, nghé từ 06 tháng tuổi trở
lên, lợn từ 01 tháng tuổi trở lên, chó từ 03 tháng tuổi trở lên. Triển khai
tiêm phòng cho đàn gia súc nuôi trên địa bàn toàn tỉnh, trong đó ưu tiên tiêm
phòng tại những vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp và những vùng nguy cơ cao đối với
các dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên đàn vật nuôi.
b) Loại Vắc xin phòng bệnh
- Trâu, bò tiêm Vắc xin Lở mồm
long móng và Tụ huyết trùng,...
- Lợn tiêm Vắc xin Tụ huyết
trùng, Dịch tả và Lép tô,...
- Chó, mèo tiêm Vắc xin phòng bệnh
Dại.
c) Chỉ tiêu kế hoạch theo biểu
chi tiết đính kèm tại Quyết định này.
d) Thời gian và lịch triển khai
tiêm phòng năm 2021
Tổ chức tiêm phòng Vắc xin định
kỳ cho đàn vật nuôi 02 đợt/năm:
- Đợt 01: Triển khai tiêm phòng
từ ngày 01/3/2021 đến ngày 24/4/2021, từ ngày 25/4/2021 đến ngày 10/5/2021 các
huyện, thành phố rà soát và tiêm phòng bổ sung; tổng hợp báo cáo kết quả tiêm
phòng đợt 01 về Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật tỉnh (sau đây gọi tắt
là Ban Chỉ đạo) qua Chi cục Chăn nuôi và Thú y trước ngày 20/5/2021.
- Đợt 02: Triển khai tiêm phòng
từ ngày 01/9/2021 đến ngày 30/10/2021; từ ngày 01-10/11/2021 các huyện, thành
phố rà soát và tiêm phòng bổ sung; tổng hợp báo cáo kết quả tiêm phòng đợt 02 về
Ban Chỉ đạo qua Chi cục Chăn nuôi và Thú y trước ngày 30/11/2021.
1.5. Công tác kiểm dịch vận
chuyển động vật, động vật thủy sản, kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y
sản phẩm động vật
- Tăng cường công tác kiểm tra,
kiểm soát việc vận chuyển động vật, sản phẩm động vật tại Trạm Kiểm dịch động vật
Chợ Mới và Chốt Kiểm dịch trên tuyến Quốc lộ 3 mới Thái Nguyên - Chợ Mới; kiên
quyết xử lý các trường hợp vi phạm trong công tác kiểm dịch vận chuyển, các
phương tiện vận chuyển gia súc mắc bệnh và có biểu hiện bệnh, giống thủy sản
không có chứng nhận kiểm dịch thì cấm vận chuyển; các lực lượng chức năng thuộc
Cục Quản lý thị trường và Công an tỉnh phối hợp với Chi cục Chăn nuôi và Thú y
tiến hành kiểm tra, xử lý đối với các phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm
động vật vi phạm nhằm ngăn chặn, hạn chế thấp nhất việc lây lan dịch bệnh qua
đường vận chuyển.
- Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố duy trì hoạt động của các Đội kiểm tra liên ngành cấp huyện để tăng
cường kiểm tra, giám sát việc buôn bán, vận chuyển gia súc, gia cầm, sản phẩm
gia súc, gia cầm; kiểm soát chặt chẽ việc giết mổ, kinh doanh động vật, sản phẩm
động vật nhằm phát hiện sớm và có biện pháp ngăn chặn, khống chế kịp thời không
để dịch lây lan.
- Đối với động vật trên cạn
trong danh mục kiểm dịch khi đưa ra khỏi tỉnh phải thực hiện nghiêm túc việc kiểm
dịch và cấp giấy chứng nhận kiểm dịch vận chuyển động vật, sản phẩm động vật
theo Thông tư số 25/2016/TT-BNNPTNT; đối với động vật thủy sản, sản phẩm động vật
thủy sản thực hiện kiểm dịch theo Thông tư số 26/2016/TT-BNNPTNT.
2. Công
tác chống dịch bệnh động vật trên cạn và động vật thủy sản
2.1. Dịch bệnh Cúm gia cầm
Triển khai thực hiện các biện
pháp phòng, chống bệnh Cúm gia cầm theo Quyết định số 624/QĐ-UBND ngày
23/4/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành “Kế hoạch phòng, chống
bệnh Cúm gia cầm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2019 - 2025”, cụ thể như:
a) Công bố dịch bệnh và thẩm
quyền công bố dịch Theo Quy định tại Điều 26 Luật Thú y ngày 19/6/2015 b) Xử lý
ổ dịch Cúm gia cầm
- Tiêu hủy triệt để số gia cầm
mắc bệnh, chết, có dấu hiệu mắc bệnh Cúm gia cầm thể độc lực cao. Những thôn,
xã khác khi có gia cầm ốm, chết có các biểu hiện triệu chứng, bệnh tích giống
các gia cầm ở thôn có dịch thì thực hiện tiêu hủy theo quy định; việc tiêu hủy
gia cầm phải được thực hiện ngay khi có kết quả xét nghiệm dương tính với vi
rút cúm A/H5N1 hoặc vi rút cúm A/H5N6 hoặc chủng vi rút cúm có khả năng truyền
lây bệnh và gây tử vong cho người.
- Phạm vi tiêu hủy và biện pháp
tiêu hủy thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư số
07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Hỗ trợ cho người chăn nuôi có
gia cầm bị tiêu hủy bắt buộc theo quy định.
c) Giám sát dịch bệnh
- Khoanh vùng dịch: Xác định
vùng có dịch, vùng bị dịch uy hiếp; vận động người chăn nuôi tuyệt đối không được
vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm ra vào vùng dịch.
- Lập các trạm, chốt kiểm dịch
tạm thời ở các trục giao thông chính xung quanh vùng có dịch và vùng bị dịch uy
hiếp, nhằm kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm ra
ngoài vùng dịch; tại các xã vùng đệm thành lập các tổ xung kích (mỗi tổ từ 03 -
05 người) tăng cường công tác giám sát dịch bệnh đến tận thôn, tổ, kịp thời
phát hiện những gia cầm ốm, nghi ốm và giám sát việc mua bán, vận chuyển gia cầm
tại các địa phương và hướng dẫn Nhân dân thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch
theo quy định.
- Khi có dịch xảy ra tổ chức
tiêm phòng Vắc xin cho đàn gia cầm khỏe mạnh tại các thôn, tổ xung quanh ổ dịch
theo hướng từ ngoài vào trong đối với gia cầm mẫn cảm tại các thôn, tổ chưa có
dịch trong cùng xã và các xã tiếp giáp xung quanh xã có dịch.
- Vệ sinh tiêu độc khử trùng
chuồng trại, môi trường chăn nuôi: Đối với thôn, tổ có dịch phun 01 - 02 ngày/lần;
các thôn, tổ giáp ranh thôn có dịch phun 03 ngày/lần; các thôn khác trong xã có
dịch và các xã thuộc vùng khống chế, vùng đệm phun 01 tuần/lần.
d) Công bố hết dịch
Thực hiện theo quy định tại Điều
31 của Luật Thú y ngày 19/6/2015.
2.2. Dịch bệnh Lở mồm long móng
gia súc
Thực hiện các nội dung phòng,
chống bệnh Lở mồm long móng theo Quyết định số 73/QĐ-UBND ngày 15/01/2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Kế hoạch phòng, chống bệnh Lở mồm
long móng gia súc trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021 - 2025, cụ thể như:
a) Công bố dịch và thẩm quyền
công bố dịch
Theo quy định tại Điều 26 Luật
Thú y ngày 19/6/2015.
b) Xử lý gia súc mắc bệnh
- Đối với lợn, dê mắc bệnh bị
chết và lợn con theo mẹ mắc bệnh phải tổ chức tiêu hủy ngay khi có kết quả xét
nghiệm dương tính với bệnh Lở mồm long móng (LMLM); cách ly con khỏe mạnh trong
cùng đàn với lợn mắc bệnh để theo dõi.
- Đối với trâu, bò mắc bệnh
tích cực cách ly chữa trị, chăm sóc nuôi dưỡng tốt; với những con mắc bệnh bị
chết bắt buộc phải tiêu hủy theo hướng dẫn của cơ quan Thú y.
- Hỗ trợ cho người chăn nuôi có
gia súc bị tiêu hủy bắt buộc theo quy định. c) Giám sát dịch bệnh
- Xác minh, chẩn đoán bệnh: Khi
có gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh cần lấy mẫu bệnh phẩm để xét nghiệm, đồng thời
hướng dẫn chủ gia súc triển khai thực hiện các biện pháp chống dịch theo quy định.
- Khoanh vùng dịch: Xác định
vùng có dịch, vùng bị dịch uy hiếp; vận động người chăn nuôi không vận chuyển
gia súc, sản phẩm gia súc ra vào vùng dịch.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố có dịch: Chỉ đạo các thành viên Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch
tăng cường kiểm tra, giám sát và hướng dẫn chủ hộ thực hiện cách ly, theo dõi
gia súc mắc bệnh và không cho tiếp xúc với những con khỏe; vệ sinh tiêu độc chuồng
nuôi và môi trường xung quanh; thống kê số lượng gia súc mắc bệnh, số hộ có gia
súc mắc bệnh, tổng đàn gia súc cảm nhiễm (trâu, bò, lợn, dê).
- Lập các trạm, chốt kiểm dịch
tạm thời ở các trục đường giao thông chính, xung quanh vùng có dịch và vùng bị dịch
uy hiếp nhằm kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển gia súc, sản phẩm từ gia súc ra
ngoài vùng dịch.
- Vệ sinh tiêu độc khử trùng
chuồng trại, môi trường chăn nuôi: Đối với thôn có dịch phun 01 - 02 ngày/lần;
các thôn giáp ranh thôn có dịch phun 03 ngày/lần; các thôn khác trong xã có dịch
và các xã thuộc vùng đệm phun 01 tuần/lần.
- Tiêm phòng khẩn cấp bao vây ổ
dịch: Tiêm phòng cho các loài gia súc (trâu, bò, lợn, dê). Đối với vùng dịch tổ
chức tiêm phòng cho đàn gia súc (trừ gia súc đang mắc bệnh hoặc đã khỏi triệu
chứng lâm sàng), tỷ lệ tiêm phòng đạt 90% trở lên trong diện tiêm; đối với vùng
bị dịch nguy hiếp tổ chức tiêm phòng cho đàn gia súc đạt 80% trở lên so với diện
tiêm.
d) Công bố hết dịch
Thực hiện theo quy định tại Điều
31 Luật Thú y ngày 19/6/2015.
2.3. Dịch bệnh Dại động vật
Triển khai thực hiện các biện
pháp phòng, chống bệnh Dại theo quy định tại Quyết định số 1176/QĐ-UBND ngày
11/8/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt “Chương trình quốc
gia khống chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn
2017 - 2021”, cụ thể như:
a) Công bố dịch và thẩm quyền
công bố dịch
Thực hiện theo quy định tại Điều
26 Luật Thú y ngày 19/6/2015.
b) Khai báo, giám sát và xử lý
đối với ổ dịch đầu tiên nghi mắc bệnh.
- Khi phát hiện chó, mèo có các
biểu hiện khác thường như bỗng nhiên trở nên hung dữ, cắn người hay động vật
khác một cách vô cớ thì chủ vật nuôi phải khai báo ngay cho nhân viên thú y xã,
Trưởng thôn hoặc cơ quan thú y nơi gần nhất, đồng thời nhốt riêng chó, mèo nghi
mắc bệnh, không cho tiếp xúc với động vật cảm nhiễm xung quanh để theo dõi
trong vòng 21 ngày.
- Khi nhận được thông báo nghi
chó, mèo mắc bệnh dại, cán bộ thú y cơ sở phải báo ngay cho Trung tâm Dịch vụ
nông nghiệp cấp huyện bằng điện thoại, ngay sau đó phải báo cáo bằng văn bản
ghi rõ tên, địa chỉ chủ vật nuôi, đặc điểm vật nuôi và các nội dung khác có
liên quan gửi Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn và Trung tâm Dịch vụ
nông nghiệp.
- Khi nhận được thông báo của
thú y viên cơ sở hoặc chủ vật nuôi, Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp cấp huyện phải
nhanh chóng cử cán bộ chuyên môn thú y đến kiểm tra, xác minh, hướng dẫn chủ vật
nuôi các biện pháp cách ly chó, mèo, động vật mắc bệnh khác, hướng dẫn vệ sinh,
khử trùng tiêu độc, đồng thời thông báo và phối hợp với cơ quan y tế gần nhất để
tăng cường các biện pháp phòng bệnh Dại cho người, khẩn trương báo cáo cơ quan
thú y cấp trên.
c) Các biện pháp xử lý đối với ổ
dịch
- Tiêu hủy ngay chó, mèo chết
do bệnh Dại, chó, mèo nghi mắc bệnh Dại; chó, mèo khỏe mạnh nhưng chưa được
tiêm phòng Dại được nuôi nhốt chung chuồng với chó, mèo mắc bệnh Dại, nghi mắc
bệnh Dại.
- Tiêm phòng vắc xin dại khẩn cấp
cho chó, mèo ở vùng có dịch, vùng bị dịch uy hiếp và vùng đệm; đối với trường hợp
dịch Dại xảy ra ở diện rộng thì tiêu hủy tất cả chó, mèo mắc bệnh, nghi mắc bệnh,
chó mèo chưa tiêm phòng không chờ kết quả xét nghiệm.
- Người tham gia quá trình xử
lý, tiêu hủy chó, mèo phải sử dụng bảo hộ lao động phù hợp, phải được tiêm
phòng Vắc xin Dại phòng, chống phơi nhiễm và vệ sinh tiêu độc khử trùng khi kết
thúc công việc.
- Khi có dịch xảy ra thì tất cả
chó, mèo trên địa bàn xã phải được nuôi nhốt, theo dõi trong vòng 21 ngày, tất
cả chó, mèo thả rông phải được tiêu hủy.
- Việc xử lý tiêu hủy động vật
mắc bệnh Dại theo hướng dẫn tại Phụ lục 06 ban hành theo Thông tư số
07/2016/TT-BNNPTNT.
d) Công bố hết dịch Dại động vật
Theo quy định tại Điều 31 Luật
Thú y ngày 19/6/2015.
2.4. Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi
Triển khai thực hiện các biện
pháp phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi theo Kế hoạch được phê duyệt tại
Quyết định số 1617/QĐ-UBND ngày 07/9/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về
việc ban hành Kế hoạch phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn, giai đoạn 2020 - 2025, cụ thể:
a) Công bố dịch và thẩm quyền
công bố dịch
Thực hiện theo quy định tại Điều
26 Luật Thú y ngày 19/6/2015.
b) Giám sát dịch bệnh
Chủ cơ sở nuôi lợn, Thú y cơ sở
chủ động theo dõi, giám sát đàn lợn. Trường hợp phát hiện lợn bệnh, nghi mắc bệnh
Dịch tả lợn Châu Phi (DTLCP), lợn chết không rõ nguyên nhân hoặc lợn, sản phẩm
của lợn nhập lậu, nghi nhập lậu, không rõ nguồn gốc thì báo cơ quan thú y địa
phương; cơ quan thú y địa phương xác minh, làm rõ tình hình dịch bệnh, báo cáo
Chi cục Chăn nuôi và Thú y để quyết định việc lấy mẫu gửi xét nghiệm bệnh DTLCP
trước khi xử lý tiêu hủy theo quy định của pháp luật.
c) Tiêu hủy lợn mắc bệnh, nghi
mắc bệnh DTLCP
- Tiêu hủy toàn bộ lợn mắc bệnh,
lợn chết, lợn có kết quả xét nghiệm dương tính với mầm bệnh DTLCP.
- Đối với lợn khỏe mạnh tại cơ
sở có lợn mắc bệnh DT CP hoặc tại các cơ sở chưa có lợn mắc bệnh nhưng nằm
trong vùng dịch khi có kết quả xét nghiệm âm tính với mầm bệnh DTLCP có thể được
vận chuyển, giết mổ theo hướng dẫn tại điểm b khoản 5 và điểm d khoản 6 Phần II
Quyết định số 1617/QĐ-UBND ngày 07/9/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
d) Công bố hết bệnh Dịch tả lợn
Châu Phi
Theo quy định tại Điều 31 Luật
Thú y ngày 19/6/2015
2.5. Dịch Viêm da nổi cục trên
trâu, bò
Triển khai thực hiện theo Công
điện số 7575/CĐ-BNN-TY ngày 31/12/2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về việc tập trung nguồn lực và khẩn trương triển khai các biện pháp kiểm
soát, phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò, trong đó:
a) Công bố dịch và thẩm quyền
công bố dịch
Theo quy định tại Điều 26 Luật
Thú y ngày 19/6/2015.
b) Xử lý gia súc mắc bệnh
Khi phát hiện gia súc mắc bệnh,
nghi mắc bệnh, tổ chức lấy mẫu xét nghiệm bệnh Viêm da nổi cục; tiến hành cách
ly toàn bộ gia súc chưa có biểu hiện của bệnh Viêm da nổi cục, nuôi nhốt trâu,
bò, dê tại các khu vực có gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh; đối với gia súc mắc
bệnh cần tập trung cách ly, theo dõi và chăm sóc, trường hợp gia súc có kết quả
xét nghiệm dương tính bị chết bắt buộc phải tiêu hủy theo hướng dẫn của cơ quan
thú y.
c) Giám sát dịch bệnh
- Tổ chức tổng vệ sinh, phun
thuốc sát trùng, thuốc diệt côn trùng, ruồi, muỗi, ve, mòng,… liên tục trong
vòng 03 tuần tại các hộ chăn nuôi có gia súc biểu hiện bị bệnh, nghi bị bệnh; đồng
thời tổng vệ sinh, phun thuốc sát trùng toàn bộ các vùng có nguy cơ cao, xung
quanh hộ chăn nuôi có gia súc bị bệnh.
- Khoanh vùng dịch, xã có dịch
và lập chốt tạm thời để kiểm soát việc vận chuyển trâu, bò ra, vào các xã có dịch;
trường hợp cần thiết thành lập đội kiểm soát lưu động để kịp thời phát hiện,
ngăn chặn và xử lý các trường hợp cố tình vận chuyển gia súc ra, vào các xã có
dịch.
d) Công bố hết dịch
Thực hiện theo quy định tại Điều
31 Luật Thú y ngày 19/6/2015.
3. Dịch bệnh
động vật thủy sản (gồm bệnh Xuất huyết mùa xuân ở cá chép, bệnh do KHV)
3.1. Công bố dịch và thẩm quyền
công bố dịch
Theo quy định tại điều 34 Luật
Thú y ngày 19/6/2015.
3.2. Khai báo dịch bệnh
- Chủ cơ sở nuôi, khi phát hiện
thủy sản mắc bệnh, chết do bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh, có trách nhiệm báo cho
nhân viên thú y cấp xã, chính quyền địa phương và Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp
cấp huyện.
- Nhận được thông tin dịch bệnh
từ cơ sở, Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp cấp huyện có trách nhiệm điều tra, xác
minh dịch bệnh tại cơ sở, báo cáo Chi cục Chăn nuôi và Thú y và Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
3.3. Xử lý ổ dịch bệnh
- Thu hoạch, điều trị hoặc tiêu
hủy (theo hướng dẫn tại Điều 15, 16, 17, 18, 19 và Phụ lục VI Thông tư
04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
- Thông báo tình hình dịch trên
địa bàn để các hộ nuôi thủy sản trên địa bàn chủ động phòng dịch (không lấy nước
vào ao trong thời gian có dịch, khử trùng tiêu độc môi trường nuôi,...).
- Chủ cơ sở có thủy sản mắc bệnh,
nghi mắc bệnh không xả nước thải, chất thải chưa xử lý, vứt động vật mắc bệnh,
nghi mắc bệnh ra ngoài môi trường.
3.4. Công bố hết dịch
Theo quy định tại Điều 36 Luật
Thú y ngày 19/6/2015.
III. KINH
PHÍ
1. Nguồn kinh phí thực hiện
phòng, chống dịch
- Kinh phí phòng dịch: Sử dụng
nguồn kinh phí được giao theo Quyết định số 2268/QĐ-UBND ngày 10/12/2020 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội năm 2021.
- Kinh phí chống dịch:
+ Cấp tỉnh: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn căn cứ tình hình dịch bệnh thực tế, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh cấp kinh phí thực hiện công tác chống dịch theo quy định.
+ Cấp huyện: Sử dụng nguồn ngân
sách dự phòng cấp huyện.
2. Nội dung chi
- Kinh phí phòng dịch: Ngân
sách tỉnh hỗ trợ mua thuốc khử trùng tiêu độc, công tác chẩn đoán xét nghiệm bệnh
động vật, thủy sản và mua vắc xin tiêm phòng (gồm 03 loại: Vắc xin phòng bệnh Dại
động vật; vắc xin Lở mồm long móng và Tụ huyết trùng trâu, bò).
- Kinh phí chống dịch:
+ Ngân sách tỉnh hỗ trợ gồm các
khoản sau: Mua thuốc sát trùng, vật tư, vắc xin, bảo hộ lao động, công chỉ đạo
chống dịch của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh, công trực chống dịch của tổ phản ứng nhanh
(khi có Quyết định thành lập), chi trả kinh phí hoạt động của Chốt Kiểm dịch
liên ngành tạm thời do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập (tiền công trực,
mua vật tư và công phun thuốc khử trùng tiêu độc tại Chốt Kiểm dịch liên
ngành).
+ Ngân sách cấp huyện chi trả
theo phương án phòng, chống dịch của huyện và hỗ trợ các khoản sau: Hỗ trợ tiêu
hủy gia súc, gia cầm (hỗ trợ cho chủ hộ chăn nuôi, công thuê người đào hố, vận
chuyển, chôn lấp...), mua hóa chất sát trùng, vôi bột, chi phí chẩn đoán xét
nghiệm, công tiêm phòng, công chống dịch của Ban Chỉ đạo cấp huyện, xã, công
phun thuốc khử trùng tiêu độc tại các xã, chi phí xét nghiệm và chi phí cho Chốt
Kiểm dịch do Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập, một số chi phí khác của huyện;
đối với các huyện 30a thực hiện kinh phí hỗ trợ Vắc xin tiêm phòng theo quy định.
IV. CƠ CHẾ
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
- Nghị định số 02/2017/NĐ-CP
ngày 09/01/2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp
để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh. Riêng đối với
lợn bị tiêu hủy do bệnh Dịch tả lợn Châu Phi thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ
của Trung ương theo từng thời điểm, từng năm xảy ra dịch bệnh.
- Quyết định số 2050/QĐ-UBND
ngày 12/11/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Quy định các loại thiên tai, dịch
bệnh nguy hiểm được hỗ trợ; mức hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc,
gia cầm và phòng, trừ bệnh Vàng lùn, Lùn xoắn lá và bệnh Lùn sọc đen hại lúa; mức
hỗ trợ trực tiếp về giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất
vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Quyết định số 50/QĐ-SNN ngày
06/3/2017 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Kạn về việc Quy định
giá dịch vụ tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng cho động vật trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo cấp tỉnh)
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện công tác phòng, chống dịch động vật
trên cạn và động vật thủy sản trên địa bàn toàn tỉnh; chủ trì phối hợp với các
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tăng cường kiểm tra việc
tổ chức thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và động vật
thủy sản; phối hợp với cơ quan Báo, Đài Phát thanh và Truyền hình của tỉnh triển
khai các hoạt động truyền thông về phòng, chống dịch động vật; thông tin kịp thời,
chính xác diễn biến tình hình dịch khi có dịch xảy ra.
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và
Thú y:
+ Hướng dẫn về chuyên môn, triển
khai và kiểm tra công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và động vật
thủy sản trên địa bàn tỉnh; tiếp nhận và cung ứng đầy đủ Vắc xin, vật tư, thuốc
sát trùng được ngân sách hỗ trợ để triển khai thực hiện công tác phòng, chống dịch;
chuẩn bị lực lượng cán bộ chuyên môn sẵn sàng phối hợp với các địa phương triển
khai công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và động vật thủy sản.
+ Chủ động phối hợp với Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo, đôn đốc tiêm phòng vắc xin định kỳ, tiêm
phòng bao vây ổ dịch cho đàn vật nuôi; công tác giám sát dịch bệnh, lấy mẫu bệnh
phẩm gửi xét nghiệm và chẩn đoán xác minh dịch bệnh; tổ chức vệ sinh tiêu độc
khử trùng theo quy định, đồng thời kiểm tra, giám sát chặt chẽ công tác kiểm dịch
vận chuyển động vật, sản phẩm động vật, vận chuyển thủy sản, sản phẩm động vật
thủy sản, kiểm soát giết mổ trên địa bàn tỉnh; xử lý nghiêm các trường hợp vi
phạm, không rõ nguồn gốc và không đảm bảo an toàn dịch bệnh.
+ Thành lập tổ phản ứng nhanh tại
Văn phòng Chi cục Chăn nuôi và Thú y, phân công cụ thể các ca trực ngoài giờ,
ngày nghỉ, lễ, tết trong thời gian có dịch xảy ra để tiếp nhận thông tin từ cơ
sở và tham mưu, xử lý kịp thời các tình huống phát sinh.
- Tổng hợp báo cáo định kỳ, đột
xuất công tác phòng, chống dịch bệnh động vật về Ban Chỉ đạo cấp tỉnh và Cục
Thú y.
2. Sở Tài chính
Có kế hoạch bố trí kinh phí cho
công tác phòng, chống dịch bệnh động vật, động vật thủy sản trong trường hợp cần
thiết; thẩm định kinh phí phòng, chống dịch và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định; kiểm tra việc thực hiện kinh phí phòng, chống dịch theo quy định.
3. Các Sở, Ban, Ngành
- Các Sở, Ban, Ngành theo chức
năng nhiệm vụ của đơn vị thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng cường công tác
phòng, chống dịch bệnh động vật và động vật thủy sản.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện
công tác phòng, chống dịch bệnh động vật và động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Củng cố và duy trì hoạt động
của Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm các cấp; duy trì hoạt động
của Đội kiểm tra liên ngành nhằm kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển động vật, sản
phẩm động vật từ các địa phương khác vào địa bàn, xử lý nghiêm túc các trường hợp
vi phạm.
- Chỉ đạo các Phòng, Ban, đoàn
thể liên quan cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn phối hợp với
Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp cấp huyện, thành phố triển khai thực hiện tốt
công tác vệ sinh tiêu độc khử trùng chuồng trại và môi trường chăn nuôi. Tăng
cường công tác tuyên truyền, giám sát dịch bệnh động vật tại các địa phương. Ủy
ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn chỉ đạo các thành viên Ban Chỉ đạo cấp xã
được phân công phụ trách các thôn, tổ giám sát dịch bệnh đến từng hộ chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản; tuyên truyền cho các hộ chăn nuôi mua con giống phải rõ
nguồn gốc xuất xứ, an toàn dịch bệnh.
- Chủ động bố trí nguồn kinh
phí và chuẩn bị đầy đủ lực lượng, phương tiện, thiết bị vật tư sẵn sàng ứng phó
khi có dịch xảy ra.
- Bố trí các điểm tiêu hủy gia
súc mắc bệnh theo đề nghị của cơ quan thú y; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ,
đột xuất tình hình dịch bệnh và công tác chống dịch về Ban Chỉ đạo cấp tỉnh và
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh)
theo quy định.
- Chỉ đạo cơ quan chuyên môn trực
thuộc:
+ Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
cấp huyện, thành phố xây dựng nội dung và triển khai phương án phòng, chống dịch
bệnh theo phương án được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
+ Báo cáo kịp thời nhu cầu vật
tư, vắc xin và thuốc khử trùng về Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Chi cục
Chăn nuôi và Thú y.
+ Chủ động xây dựng kế hoạch,
tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố triển khai tiêm phòng theo chỉ
tiêu kế hoạch giao; tham mưu cấp kinh phí mua bổ sung các loại vắc xin tiêm
phòng theo nhu cầu của địa phương.
+ Kiểm tra, theo dõi, giám sát
tình hình dịch bệnh trên địa bàn, thực hiện các biện pháp kỹ thuật phòng, chống
dịch đúng quy định; phối hợp với cơ quan thú y cấp tỉnh trong việc lấy mẫu bệnh
phẩm gửi xét nghiệm để chẩn đoán xác minh dịch bệnh.
+ Phân công cán bộ trực các
ngày nghỉ, ngày lễ, tết để tiếp nhận thông tin từ cơ sở, xử lý kịp thời các
tình huống sau khi tiếp nhận thông tin và báo cáo về Chi cục Chăn nuôi và Thú
y.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu
các Sở, Ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện tốt các nội dung trên;
trong quá trình tổ chức thực hiện, có khó khăn vướng mắc kịp thời báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để xem xét giải
quyết./.
PHỤ LỤC
GIAO CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH TIÊM PHÒNG ĐỊNH KỲ CHO ĐÀN VẬT
NUÔI NĂM 2021
(Kèm theo Quyết định số 172/QĐ-UBND ngày 05 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
ĐVT:
Liều
TT
|
Loại vắc xin
|
Tổng số
|
Chia ra
|
Thành phố Bắc Kạn
|
Pác Nặm
|
Ba Bể
|
Ngân Sơn
|
Bạch Thông
|
Chợ Đồn
|
Chợ Mới
|
Na Rì
|
1
|
LMLM trâu, bò
|
Cả năm
|
77.760
|
740
|
17.200
|
13.520
|
13.120
|
5.680
|
10.720
|
6.320
|
10.460
|
|
|
Đợt 1
|
38.880
|
370
|
8.600
|
6.760
|
6.560
|
2.840
|
5.360
|
3.160
|
5.230
|
|
|
Đợt 2
|
38.880
|
370
|
8.600
|
6.760
|
6.560
|
2.840
|
5.360
|
3.160
|
5.230
|
2
|
Tụ huyết trùng trâu,
bò
|
Cả năm
|
77.760
|
740
|
17.200
|
13.520
|
13.120
|
5.680
|
10.720
|
6.320
|
10.460
|
|
|
Đợt 1
|
38.880
|
370
|
8.600
|
6.760
|
6.560
|
2.840
|
5.360
|
3.160
|
5.230
|
|
|
Đợt 2
|
38.880
|
370
|
8.600
|
6.760
|
6.560
|
2.840
|
5.360
|
3.160
|
5.230
|
3
|
Dịch tả lợn
|
Cả năm
|
69.640
|
4.020
|
15.880
|
17.380
|
4.320
|
4.000
|
14.460
|
2.600
|
6.980
|
|
|
Đợt 1
|
37.375
|
2.500
|
8.940
|
8.690
|
2.760
|
2.400
|
7.230
|
1.365
|
3.490
|
|
|
Đợt 2
|
37.375
|
2.500
|
8.940
|
8.690
|
2.760
|
2.400
|
7.230
|
1.365
|
3.490
|
4
|
Tụ huyết trùng lợn
|
Cả năm
|
69.640
|
4.020
|
15.880
|
17.380
|
4.320
|
4.000
|
14.460
|
2.600
|
6.980
|
|
|
Đợt 1
|
37.375
|
2.500
|
8.940
|
8.690
|
2.760
|
2.400
|
7.230
|
1.365
|
3.490
|
|
|
Đợt 2
|
37.375
|
2.500
|
8.940
|
8.690
|
2.760
|
2.400
|
7.230
|
1.365
|
3.490
|
5
|
Vác xin dại
|
Cả năm
|
40.545
|
5.200
|
2.550
|
4.900
|
3.295
|
5.200
|
8.200
|
5.700
|
5.500
|