ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 51/2021/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên, ngày 21 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI
NGUYÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước;
Căn cứ Nghị định số 135/2016/NĐ-CP
ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 123/2017/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC
ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của
Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về
thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC
ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 332/2016/TT-BTC
ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ chính
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 333/2016/TT-BTC
ngày 26 tháng 12 năm 2016 Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 10/2018/TT-BTC
ngày 30 tháng 01 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 11/2018/TT-BTC
ngày 30 tháng 01 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị quyết số
06/2019/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XIII,
Kỳ họp thứ 10 thông qua Bảng giá đất giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên;
Trên cơ sở ý kiến thống nhất của
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tại Công văn số 602/HĐND-VP ngày 21 tháng 12
năm 2021 về việc hệ số điều chỉnh giá đất năm 2022 trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính Tờ trình số 4963/TTr-STC ngày 29 tháng 11 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về hệ số điều
chỉnh giá đất (sau đây viết tắt là hệ số K) năm 2022 để xác
định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cơ quan thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về đất đai, cơ quan có chức năng xác định giá đất cụ thể.
b) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ
gia đình cá nhân được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất,
cho thuê đất có thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
c) Tổ chức, cá nhân khác có liên
quan.
Điều 2. Các trường
hợp áp dụng hệ số K
Hệ số K là tỷ lệ giữa giá đất phổ biến
trên thị trường so với giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên quy định tại
Quyết định phê duyệt Bảng giá đất giai đoạn 2020 - 2024 trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên.
Hệ số K được áp dụng trong các trường
hợp theo quy định của pháp luật hiện hành như sau:
1. Khi xác định giá trị của thửa đất
hoặc khu đất theo mục đích sử dụng có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá
đất) dưới 10 tỷ đồng được áp dụng hệ số K để thực hiện:
a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước
công nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích đất
ở vượt hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất
nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở cho hộ
gia đình, cá nhân. Tính tiền thuê đất đối với đất nông nghiệp vượt hạn mức giao
đất, vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử
dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân;
b) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức
đấu giá quyền sử dụng đất; công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức mà phải nộp tiền sử dụng đất;
c) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm đối với trường hợp thuê đất sử dụng vào mục đích kinh doanh
thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản; xác định đơn giá thuê
đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá;
d) Xác định đơn giá thuê đất khi chuyển
từ thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê theo quy định tại khoản 2 Điều 172 Luật đất đai năm 2013;
đ) Xác định đơn giá thuê đất khi nhận
chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê theo quy định tại khoản 3 Điều 189
Luật đất đai năm 2013;
e) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm và đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước;
g) Xác định tiền nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp;
h) Xác định giá khởi điểm đấu giá quyền
sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất; xác định giá khởi điểm đấu giá
thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê. Trường hợp thửa đất hoặc khu đất
đấu giá thuộc đô thị, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có lợi thế, khả
năng sinh lợi thì căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, Sở Tài chính báo cáo
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
2. Xác định đơn giá thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm cho chu kỳ ổn định tiếp theo đối với thửa đất hoặc khu đất được
Nhà nước cho thuê sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động
sản, khai thác khoáng sản có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ
10 tỷ đồng trở lên.
3. Xác định đơn giá thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm (không bao gồm trường hợp thuê đất sử dụng vào mục đích kinh
doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản).
4. Xác định giá khởi điểm trong đấu
giá quyền sử dụng đất để cho thuê theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm.
5. Xác định giá trị quyền sử dụng đất
để tính vào giá trị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
6. Trường hợp được gia hạn thời gian
sử dụng đất theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai năm 2013.
7. Trường hợp được Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất nhưng không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm
tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư mà không thuộc đối tượng
được gia hạn thời gian sử dụng đất hoặc thuộc đối tượng được gia hạn thời gian
sử dụng đất nhưng không làm thủ tục để được gia hạn hoặc đã hết thời gian được
gia hạn sử dụng đất theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai năm
2013.
8. Tính tiền bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất đối với dự án có các thửa đất liền kề nhau, có cùng mục đích sử dụng,
khả năng sinh lợi và thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự nhau hoặc trường hợp
tại khu vực thu hồi đất không đảm bảo yêu cầu về thông tin để áp dụng các
phương pháp định giá đất khác.
9. Các trường hợp khác theo quy định
của pháp luật hiện hành.
Điều 3. Các hệ số
K
1. Hệ số K = 1
Đối với đất sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản và nông nghiệp khác.
2. Hệ số K = 1,1
Đối với đất ở đô thị, đất ở nông
thôn.
Điều 4. Phương
pháp xác định giá các loại đất theo hệ số K
Các trường hợp xác định giá đất cụ thể
quy định tại Điều 2 Quyết định này được xác định bằng giá đất theo mục đích sử
dụng tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định nhân với hệ số K quy định
tại Điều 3 Quyết định này, cụ thể như sau:
Giá
đất cụ thể tính theo hệ số K
|
=
|
Giá
đất theo mục đích sử dụng do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định trong Bảng giá đất
hiện hành
|
x
|
Hệ số K
|
Điều 5. Hiệu lực
thi hành và tổ chức thực hiện
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 đến ngày 31 tháng 12 năm 2022.
2. Căn cứ phạm vi điều chỉnh, các trường
hợp áp dụng và các quy định của pháp luật liên quan, các sở, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm:
a) Cơ quan Thuế xác định đơn giá thuê
đất, điều chỉnh đơn giá thuê đất, tính thu tiền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật.
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, thị xã: Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài chính - Kế hoạch,
Chi cục Thuế phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện việc xác định giá
đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định; kiểm tra và xử lý
theo thẩm quyền đối với các trường hợp sai phạm hoặc các trường hợp khiếu nại,
tố cáo có liên quan đến việc xác định và thu nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện
nếu phát sinh vướng mắc, Thủ trưởng các sở, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, thị xã phối hợp với Sở Tài chính để giải quyết; trường hợp vượt
thẩm quyền báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng; Cục trưởng Cục
Thuế tỉnh Thái Nguyên; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường,
Xây dựng, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu
tư;
- Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, KT, CNN&XD, TH.
Namph/QĐ.T12/15b
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quang Tiến
|