Quyết định 51/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý hoạt động khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành

Số hiệu 51/2009/QĐ-UBND
Ngày ban hành 27/05/2009
Ngày có hiệu lực 06/06/2009
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Nghệ An
Người ký Nguyễn Đình Chi
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 51/2009/QĐ-UBND

Vinh, ngày 27 tháng 05 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý hoạt động khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chi cục trưởng Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản; các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Đình Chi

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC, BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THUỶ SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Kèm theo Quyết định số: 51/2009/QĐ-UBND ngày 27/5/2009 của UBND tỉnh)

Chương I.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng:

1. Bản Quy định này nhằm quản lý hoạt động khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản trên vùng biển Nghệ An (vùng ven bờ) và vùng nước nội địa thuộc địa bàn tỉnh Nghệ An.

2. Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân là người Việt Nam có liên quan đến các hoạt động khai thác, bảo vệ, phát triển nguồn lợi thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

3. Biển Nghệ An được xác định trong công tác quản lý khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản là vùng biển từ vĩ tuyến 180 45’30 N đến 190 17N.

Điều 2. Giải thích một số thuật ngữ được sử dụng trong quy định này:

1. Tàu cá: Là tất cả các loại tàu, thuyền và các cấu trúc nổi khác chuyên dùng cho khai thác, nuôi trồng, bảo quản, chế biến và dịch vụ thuỷ sản.

2. Tàu cá cỡ nhỏ: Là tàu, thuyền và các cấu trúc nổi khác chuyên dùng cho khai thác, nuôi trồng, bảo quản, chế biến và dịch vụ thuỷ sản có tổng công suất máy chính dưới 20 CV hoặc không lắp máy có chiều dài đường nước thiết kế dưới 15 m.

3. Chủ tàu cá: Là các tổ chức, cá nhân sở hữu tàu cá, đứng tên đăng ký sử dụng tàu theo pháp luật Việt Nam.

4. Vùng biển ven bờ: Là vùng biển được tính từ bờ biển (ngấn nước thuỷ triều thấp nhất) đến điểm nối liền các điểm cách bờ biển 24 hải lý.

5. Vùng biển xa bờ (hoặc tuyến khơi): Được tính từ đường cách bờ biển 24 hải lý đến giới hạn ngoài của biển Việt Nam.

6. Vùng biển ven bờ được phân làm 2 tuyến như sau:

a) Tuyến bờ: Là vùng biển được tính từ bờ biển đến đường nối liền các điểm cách bờ biển 6 hải lý.

b) Tuyến lộng: Là vùng biển được tính từ đường cách bờ biển 6 hải lý đến đường nối các điểm cách bờ biển 24 hải lý.

7. Tuyến khơi: Là vùng biển xa bờ được tính từ đường cách bờ biển 24 hải lý đến giới hạn ngoài của vùng biển Việt nam.

8. Vùng nước nội địa: Là vùng nước được tính từ ngấn nước thuỷ triều thấp nhất của bờ biển vào sâu trong nội địa (bao gồm sông, ngòi, ao, hồ, đồng ruộng …).

Chương II.

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

[...]