Quyết định 2018/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt chương trình bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012 – 2015

Số hiệu 2018/QĐ-UBND
Ngày ban hành 10/09/2012
Ngày có hiệu lực 10/09/2012
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Thái Nguyên
Người ký Đặng Viết Thuần
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2018/QĐ-UBND

Thái Nguyên, ngày 10 tháng 9 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THUỶ SẢN TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2012 - 2015

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 188/QĐ-TTg ngày 13/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản đến năm 2020;

Căn cứ công văn số 1438/BNN-TCTS, ngày 16/5/2012 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc hướng dẫn triển khai Quyết định số 188/QĐ – TTg ngày 13/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ;

Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Thái Nguyên tại Tờ trình số 1156/TTr-BDT ngày 20/8/2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt chương trình bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012 – 2015, với các nội dung sau:

I. Mục tiêu chương trình:

1. Mục tiêu tổng quát:

Bảo vệ, bảo tồn đa dạng thuỷ sinh vật, đặc biệt là các loài quý hiếm, có giá trị kinh tế, bảo vệ cảnh quan môi trường và hệ sinh thái thủy sinh trên địa bàn toàn tỉnh trong đó trọng tâm các loại hình mặt nước thuộc lưu vực 2 dòng sông Công và sông Cầu, hồ chứa Núi Cốc và các hồ chứa lớn khác;

Phục hồi và tái tạo nguồn lợi thuỷ sản trong các lưu vực sông và hồ chứa. Kết hợp giữa bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản phù hợp với phát triển tổng thể kinh tế, bảo vệ môi trường tài nguyên thuỷ sinh vật và lợi ích của các ngành và địa phương trong tỉnh;

Nâng cao nhận thức của người dân về tầm quan trọng, giá trị của nguồn tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học và trách nhiệm trong việc bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản;

Tăng cường năng lực quản lý Nhà nước về bảo vệ, khai thác và phát triển nguồn lợi thuỷ sản;

Góp phần nâng cao tổng sản lượng cá nuôi và khai thác, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho những người dân sống xung quanh các hồ chứa lớn và hai bên lưu vực sông thông qua việc khai thác và nuôi trồng thuỷ sản.

2. Mục tiêu cụ thể:

Tái tạo nguồn lợi thuỷ sản trên các các thuỷ vực, nâng cao mật độ thuỷ sản tự nhiên ở các thuỷ vực, nâng cao mức sống cho người dân sống ven sông, hồ. Hàng năm thả 120 vạn cá giống xuống các thuỷ vực;

Điều tra, xác định được hiện trạng các bãi cá đẻ tự nhiên ở các hồ chứa lớn và các sông suối lớn, thời gian cá đẻ trong năm nhằm quản lý khai thác, quản lý bãi đẻ, nâng cao mật độ cá tự nhiên;

Xây dựng khu bảo tồn thủy sản trên hồ Núi Cốc, khu vành đai chân núi Tam Đảo. Ban hành quy chế quản lý, khai thác khu bảo tồn;

Xây dựng mô hình nuôi cá lồng ở sông Công và sông Cầu (100 lồng); nuôi cá 60 ha hồ chứa nhỏ;

Nâng cao ý thức về bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản cho cộng đồng; xây dựng mạng lưới thông tin dữ liệu về bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản từ các cơ quan nhà nước đến các cơ sở.     `

II. Nhiệm vụ của chương trình:

1. Phục hồi và tái tạo nguồn lợi thuỷ sản

Kết hợp giữa điều chỉnh mức độ khai thác với sản xuất giống nhân tạo, thả bổ sung vào môi trường tự nhiên, cải thiện môi trường sống của các loài thuỷ sản nhằm khôi phục khả năng tái tạo quần đàn, tăng mật độ cá thể của các giống loài thuỷ sản đã bị khai thác cạn kiệt, lấy lại cân bằng sinh thái, ổn định quần xã sinh vật trong các thuỷ vực, cụ thể là:

Điều chỉnh khai thác, quy định vùng cấm khai thác, khai thác có thời hạn đối với các loài thuỷ sản quý hiếm;

Thả bổ sung giống các loài thuỷ sản;

2. Điều tra hiện trạng xây dựng bản đồ các bãi cá đẻ tự nhiên

[...]