ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
50a/2016/QĐ-UBND
|
Lạng
Sơn, ngày 22 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI GIỮA NGÂN
SÁCH CÁC CẤP Ở ĐỊA PHƯƠNG; TỶ LỆ PHẦN TRĂM (%) PHÂN CHIA CÁC KHOẢN THU GIỮA
NGÂN SÁCH CÁC CẤP NĂM 2017 VÀ THỜI KỲ ỔN ĐỊNH NGÂN SÁCH 2017 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25 tháng 06 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số
15/2016/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVI kỳ
họp thứ IV phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp ở địa
phương; tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp năm
2017 và thời kỳ ổn định ngân sách 2017 - 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 355/TTr-STC ngày 21 tháng 12 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết
định này Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp ở địa
phương; tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp năm
2017 và thời kỳ ổn định ngân sách 2017 - 2020.
Điều 2. Giao Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị,
cơ quan có liên quan thực hiện theo Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2017 và được áp dụng từ năm ngân sách 2017 và thời kỳ ổn định ngân
sách năm 2017 - 2020 theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước..
Điều 4. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành của tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra VBQPPL Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, Phó chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Các Đoàn thể tỉnh;
- PCVP UBND tỉnh, các phòng CV;
- Công báo tỉnh, Báo Lạng Sơn;
- Lưu: VT, KTTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Công Trưởng
|
Phụ lục 01
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI GIỮA
NGÂN SÁCH CÁC CẤP Ở ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2017 VÀ THỜI KỲ ỔN ĐỊNH NGÂN SÁCH 2017 -
2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 50a /2016/QĐ-UBND ngày
22 /12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Phần I
PHÂN CẤP NGUỒN THU
Căn cứ nguồn thu của ngân sách Trung ương quy định
tại Điều 35; nguồn thu của ngân sách địa phương quy định tại Điều 37, nguyên tắc
phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách ở địa phương quy định tại
Điều 39 Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/06/2015. Phân cấp nguồn
thu giữa các cấp ngân sách như sau:
Phân chia nguồn thu giữa ngân sách Trung ương
và ngân sách địa phương
A. Nguồn thu của ngân sách Trung ương
1. Thuế giá trị gia tăng thu từ hàng hóa nhập khẩu;
2. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
3. Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hóa nhập
khẩu;
4. Thuế bảo vệ môi trường thu từ hàng hóa nhập
khẩu;
5. Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do các cơ
quan nhà nước Trung ương thực hiện;
6. Lệ phí do các cơ quan nhà nước Trung ương
thu, trừ lệ phí trước bạ;
7. Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt,
tịch thu khác: do các cơ quan nhà nước trung ương thực hiện;
8. Thu từ bán tài sản nhà nước, kể cả thu tiền sử
dụng đất gắn với tài sản trên đất: do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung
ương quản lý;
9. Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của
Nhà nước: do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương xử lý;
10. Thu hồi vốn của ngân sách trung ương đầu tư
tại các tổ chức kinh tế; thu cổ tức, lợi nhuận được chia tại công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của Nhà nước do bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương đại diện
chủ sở hữu; thu phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của
doanh nghiệp nhà nước do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan
khác ở trung ương đại diện chủ sở hữu;
11. Thu cấp quyền khai thác khoáng sản đối với
giấy phép do Trung ương cấp;
12. Thu phạt vi phạm an toàn giao thông;
13. Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
B. Nguồn thu và phân chia nguồn thu của ngân
sách địa phương
I. Nguồn thu ngân sách cấp tỉnh
1. Các khoản thu ngân sách cấp tỉnh được hưởng
100%
1.1. Thu hồi vốn của ngân sách địa phương đầu tư
tại các tổ chức kinh tế; thu cổ tức, lợi nhuận được chia tại công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của Nhà nước do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh đại diện chủ sở hữu; thu phần lợi nhuận sau thuế còn lại
sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
đại diện chủ sở hữu;
1.2. Thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài trên địa bàn tỉnh;
1.3. Thuế Tài nguyên, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, Lệ phí môn bài từ khu vực
Doanh nghiệp Quốc doanh Trung ương và từ khu vực Doanh nghiệp Quốc doanh địa
phương trên địa bàn thành phố Lạng Sơn;
1.4. Thuế thu nhập cá nhân;
1.5. Thuế bảo vệ môi trường, trừ thuế bảo vệ môi
trường thu từ hàng hóa nhập khẩu;
1.6. Thu từ các khoản phí, lệ phí: Phần nộp Ngân
sách Nhà nước theo quy định của pháp luật từ các khoản phí, lệ phí do Trung
ương ban hành và Phí thuộc thẩm quyền Hội đồng Nhân dân tỉnh ban hành do các cơ
quan cấp tỉnh trực tiếp thu nộp, trừ thu phí bảo vệ môi trường đối với khai
thác khoáng sản nằm trên địa bàn các huyện, thành phố;
1.7. Thu tiền sử dụng đất gắn liền với tài sản
trên đất, thu đấu giá đất: do cơ quan cấp tỉnh quản lý thu nộp;
1.8. Thu tiền tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
1.9. Thu tiền thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước:
Phần do cơ quan cấp tỉnh quản lý;
1.10. Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước: Do cơ
quan cấp tỉnh trực tiếp quản lý;
1.11. Thu tiền xử phạt vi phạm hành chính, thu
phạt và tịch thu khác: Do cơ quan cấp tỉnh thực hiện;
1.12. Thu cấp quyền khai thác khoáng sản đối với
giấy phép do cơ quan cấp tỉnh cấp quyền;
1.13. Thu từ bán tài sản nhà nước (Kể cả thu từ
tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước): Phần nộp ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật do các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quản lý;
1.14. Thu sự nghiệp: Phần nộp ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật do các đơn vị cấp tỉnh quản lý;
1.15. Thu viện trợ không hoàn lại của các tổ chức,
cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị nhà nước cấp tỉnh;
1.16. Thu tiền đền bù thiệt hại đất: Phần nộp
ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật do các đơn vị cấp tỉnh quản lý;
1.17. Thu huy động đóng góp từ các tổ chức, cá
nhân theo quy định của Pháp luật: Do cấp tỉnh trực tiếp huy động;
1.18. Thu đóng góp tự nguyện của các tổ chức cá
nhân ở trong và ngoài nước: Trực tiếp cho các cơ quan, tổ chức nhà nước cấp tỉnh;
1.19. Thu chuyển nguồn từ ngân sách cấp tỉnh năm
trước sang ngân sách cấp tỉnh năm sau;
1.20. Thu kết dư ngân sách cấp tỉnh theo Quy định
tại Điều 71 của Luật Ngân sách nhà nước;
1.21. Thu từ Quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh
theo quy định tại Điều 11 của Luật ngân sách nhà nước;
1.22. Thu từ các khoản vay để bù đắp bội chi
theo quy định tại Khoản 5 Điều 7 của Luật Ngân sách nhà nước;
1.23. Thu bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có
mục tiêu từ ngân sách Trung ương;
1.24. Các khoản thu khác theo quy định của pháp
luật.
2. Các khoản thu phân chia giữa ngân sách cấp
tỉnh và ngân sách cấp huyện
2.1. Thuế giá trị gia tăng; Thuế thu nhập doanh
nghiệp: Thu từ doanh nghiệp quốc doanh Trung ương, các doanh nghiệp quốc doanh
địa phương (trừ địa bàn thành phố); Thu từ khu vực công thương nghiệp dịch vụ
ngoài quốc doanh (phát sinh trên địa bàn thành phố);
2.2. Thu phí Bảo vệ môi trường đối với khai thác
khoáng sản nằm trên địa bàn huyện, thành phố: do các cơ quan cấp tỉnh quản lý
thu nộp;
2.3. Thu tiền sử dụng đất: thu tiền sử dụng đất
gắn với tài sản trên đất do cơ quan cấp huyện, thành phố quản lý thu nộp; thu đấu
giá các khu Đô thị, khu tái định cư do huyện, thành phố làm chủ đầu tư từ nguồn
kinh phí của tỉnh; thu đấu giá đất khác trên địa bàn thành phố.
II. Nguồn thu của ngân sách cấp huyện, thành
phố gọi chung là ngân sách huyện
1. Các khoản thu phân chia giữa ngân sách cấp
tỉnh và ngân sách cấp huyện (Chi tiết như đã nêu tại điểm 2, Mục I, Phần
B)
2. Các khoản thu ngân sách cấp huyện được hưởng
100%
2.1. Thuế Tài nguyên, Thuế Tiêu thụ đặc biệt, Lệ
phí môn bài thu từ doanh nghiệp quốc doanh Trung ương, doanh nghiệp quốc doanh
địa phương (Trừ địa bàn thành phố Lạng Sơn);
2.2. Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh
nghiệp từ khu vực công thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh (Trừ địa bàn
thành phố), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, lệ phí môn bài, thu khác từ
khu vực công thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh do cấp huyện quản lý;
2.3. Lệ phí trước bạ (Trừ lệ phí trước bạ nhà đất);
2.4. Thuế sử dụng đất nông nghiệp (Kể cả do các
đơn vị khác nộp ngoài phần các hộ gia đình nộp);
2.5. Thu từ các khoản phí, lệ phí (Trong đó có
thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản): Phần nộp Ngân sách Nhà
nước theo quy định của pháp luật từ các khoản phí, lệ phí do Trung ương ban
hành; Phí thuộc thẩm quyền Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành do các cơ quan, đơn
vị cấp huyện, thành phố trực tiếp thu, nộp;
2.6. Thu tiền sử dụng đất: Thu giao đất có thu
tiền sử dụng đất; Thu đấu giá tiền sử dụng đất đối với các khu đô thị, khu tái
định cư do huyện, thành phố làm chủ đầu tư; Thu đấu giá đất khác trên địa bàn
các huyện;
2.7. Thu tiền thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước: Do
cơ quan cấp huyện, thành phố quản lý;
2.8.Thu tiền thuê đất, thuê mặt nước: Do cơ
quan, đơn vị cấp huyện, thành phố thu nộp;
2.9. Thu tiền xử phạt vi phạm hành chính, phạt
và tịch thu: Do cơ quan cấp huyện, thành phố thực hiện;
2.10. Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá
nhân ở trong nước và nước ngoài: Trực tiếp cho các cơ quan, tổ chức nhà nước cấp
huyện, thành phố;
2.11. Thu từ bán tài sản nhà nước (kể cả thu từ
tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước): Phần nộp ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật do các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện, thành phố
quản lý;
2.12. Thu sự nghiệp: Phần nộp ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật của các đơn vị cấp huyện, thành phố nộp;
2.13. Thu viện trợ không hoàn lại: Thu viện trợ
không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho các cơ quan,
tổ chức, đơn vị nhà nước cấp huyện, thành phố;
2.14. Thu tiền đền bù thiệt hại đất: Phần nộp
ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật do các đơn vị cấp huyện, thành
phố quản lý;
2.15. Thu huy động đóng góp từ các tổ chức cá
nhân theo quy định của pháp luật: Do cấp huyện, thành phố trực tiếp huy động;
2.16. Thu đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá
nhân ở trong nước và nước ngoài: Trực tiếp cho các cơ quan, tổ chức nhà nước cấp
huyện, thành phố;
2.17. Thu chuyển nguồn từ ngân sách cấp huyện
năm trước sang ngân sách cấp huyện năm sau;
2.18. Thu kết dư ngân sách cấp huyện (Theo quy định
tại Điều 72 Luật ngân sách nhà nước);
2.19. Thu bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có
mục tiêu từ ngân sách tỉnh;
2.20. Các khoản thu khác của ngân sách cấp huyện
theo quy định của pháp luật;
2.21. Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết.
3. Các khoản thu phân chia giữa ngân sách cấp
huyện và ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (Gọi chung là ngân sách cấp xã)
3.1. Lệ phí môn bài thu từ khu vực Công thương
nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh do các phường thuộc địa bàn thành phố nộp;
3.2. Lệ phí trước bạ nhà đất (Thu trên địa bàn
các phường thuộc địa bàn thành phố);
3.3. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (Do các
phường thu nộp).
III. Nguồn thu của ngân sách xã, phường, thị trấn
(Gọi chung là ngân sách cấp xã)
1. Các khoản thu phân chia giữa ngân sách cấp
huyện và ngân sách cấp xã (Chi tiết như đã nêu tại điểm 3, Mục II, Phần
B)
2. Các khoản thu ngân sách cấp xã được hưởng
100%
2.1. Thuế Giá trị gia tăng, Thuế thu nhập doanh nghiệp
thu từ khu vực công thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh (Phát sinh trên địa
bàn các huyện do các xã, thị trấn nộp); Thuế tài nguyên, thuế tiêu thụ đặc biệt
thu từ khu vực Công thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh: Do các xã, phường,
thị trấn nộp;
2.2. Thu khác Ngoài quốc doanh thu từ khu vực
công thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh: Do các xã, phường, thị trấn nộp;
2.3. Lệ phí môn bài thu từ khu vực công thương
nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh (Trừ số thu do các phường thuộc thành phố thu nộp);
2.4. Lệ phí trước bạ nhà đất: Thu trên địa bàn
các xã, thị trấn;
2.5. Thu thuế sử dụng đất nông nghiệp: Do các
xã, phường, thị trấn nộp;
2.6. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp: Do các
xã, thị trấn thu nộp;
2.7. Thu từ các khoản phí, lệ phí (Trong đó có
thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản): Phần nộp Ngân sách Nhà
nước theo quy định của pháp luật từ các khoản phí, lệ phí do Trung ương ban
hành; Phí thuộc thẩm quyền Hội đồng Nhân dân tỉnh ban hành do các xã, phường,
thị trấn thu nộp;
2.8. Thu tiền thuê đất, thuê mặt nước: Do cơ
quan, đơn vị cấp xã thu nộp;
2.9. Thu tiền xử phạt vi phạm hành chính, phạt
và tịch thu và tịch thu khác: Do cơ quan cấp xã thực hiện;
2.10. Thu đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá
nhân ở trong nước và nước ngoài: Trực tiếp cho các cơ quan, tổ chức nhà nước cấp
xã;
2.11. Thu từ bán tài sản nhà nước (Kể cả thu từ
tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước): Phần nộp ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật do các đơn vị cấp xã quản lý thu nộp;
2.12. Thu từ các hoạt động sự nghiệp: Phần nộp
ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật của các đơn vị cấp xã nộp;
2.13. Thu viện trợ không hoàn lại: Thu viện trợ
không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho các cơ quan,
tổ chức, đơn vị nhà nước cấp xã;
2.14. Thu tiền đền bù thiệt hại đất: Phần nộp
ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật do các đơn vị cấp xã quản lý;
2.15. Thu chuyển nguồn từ ngân sách cấp xã năm
trước sang ngân sách cấp xã năm sau;
2.16. Thu kết dư ngân sách cấp xã (Theo quy định
tại điều 72 Luật Ngân sách nhà nước);
2.17. Huy động từ các tổ chức cá nhân theo quy định
của pháp luật: do cấp xã trực tiếp huy động;
2.18. Thu bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có
mục tiêu từ ngân sách huyện;
2.19. Thu từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản
khác theo quy định của pháp luật do xã quản lý;
2.20. Các khoản thu khác của ngân sách cấp xã
theo quy định của pháp luật.
Phần II
PHÂN CẤP NHIỆM VỤ
CHI
Căn cứ nhiệm vụ chi ngân sách địa phương Quy định
tại Điều 38, nguyên tắc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách
ở địa phương quy định tại Điều 39 của Luật ngân sách nhà nước. Phân cấp nhiệm vụ
chi ngân sách địa phương như sau:
I. Nhiệm vụ chi đối với ngân sách cấp tỉnh
1. Chi đầu tư phát triển
1.1. Đầu tư cho các dự án do cấp tỉnh trực tiếp
quản lý theo các lĩnh vực được quy định tại khoản 2 mục này;
1.2. Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp
cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng, các tổ chức kinh tế,
các tổ chức tài chính do cấp tỉnh quản lý theo quy định của pháp luật;
1.3. Các khoản chi đầu tư phát triển khác do cấp
tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật;
1.4. Chi quy hoạch đô thị và các quy hoạch khác
theo chương trình của tỉnh.
2. Chi thường xuyên
2.1. Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề do
cấp tỉnh quản lý;
2.2. Sự nghiệp khoa học và công nghệ do cấp tỉnh
quản lý;
2.3. Quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội:
Phần giao cấp tỉnh quản lý;
2.4. Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình do cấp tỉnh
quản lý;
2.5. Sự nghiệp văn hóa thông tin do cấp tỉnh quản
lý;
2.6. Sự nghiệp phát thanh, truyền hình do cấp tỉnh
quản lý;
2.7. Sự nghiệp thể dục thể thao do cấp tỉnh quản
lý;
2.8. Sự nghiệp bảo vệ môi trường do cấp tỉnh quản
lý;
2.9. Các hoạt động kinh tế do cấp tỉnh quản lý;
2.10. Hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước,
tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
theo quy định của pháp luật do cấp tỉnh quản lý;
2.11. Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi thực hiện
các chính sách xã hội theo quy định của nhà nước do cấp tỉnh thực hiện;
2.12. Chi hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ quy định
tại các điểm a, b, và c khoản 9 Điều 9 Luật Ngân sách Nhà nước;
2.13. Các khoản chi khác theo quy định của pháp
luật.
3. Chi trả gốc, lãi tiền vay để bù đắp bội chi
theo quy định tại Khoản 5 Điều 7 của Luật ngân sách nhà nước
4. Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh
5. Chi bổ sung cho ngân sách cấp huyện
6. Chi chuyển nguồn ngân sách cấp tỉnh năm trước
sang ngân sách cấp tỉnh năm sau
II. Nhiệm vụ chi đối với ngân sách cấp huyện,
thành phố (Gọi chung là cấp huyện)
1. Chi đầu tư phát triển
1.1. Đầu tư cho các dự án do cấp huyện trực tiếp
quản lý theo các lĩnh vực được quy định tại khoản 2 mục này;
1.2. Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp
cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng, các tổ chức kinh tế,
các tổ chức tài chính do cấp huyện quản lý theo quy định của pháp luật;
1.3. Các khoản chi đầu tư phát triển khác do cấp
huyện thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Chi thường xuyên
2.1. Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề do
cấp huyện quản lý:
2.3. Quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội:
Phần giao cấp huyện quản lý;
2.4. Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình do cấp
huyện quản lý;
2.5. Sự nghiệp văn hóa thông tin do cấp huyện quản
lý;
2.6. Sự nghiệp phát thanh, truyền hình do cấp
huyện quản lý;
2.7. Sự nghiệp thể dục thể thao do cấp huyện quản
lý;
2.8. Sự nghiệp bảo vệ môi trường do cấp huyện quản
lý;
2.9. Các hoạt động kinh tế do cấp huyện quản lý;
2.10. Hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước,
tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
theo quy định của pháp luật do cấp huyện quản lý;
2.11. Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi thực hiện
các chính sách xã hội theo quy định của nhà nước do cấp huyện thực hiện;
2.12. Chi hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ quy định
tại các điểm a, b, và c Khoản 9 Điều 9 Luật Ngân sách Nhà nước;
2.13. Chi thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại
điểm d Khoản 1 Điều 39 Luật Ngân sách Nhà nước đối với thành phố Lạng Sơn;
2.14. Các khoản chi khác theo quy định của pháp
luật.
3. Chi bổ sung cho ngân sách xã, phường, thị trấn
4. Chi chuyển nguồn ngân sách cấp huyện năm trước
sang ngân sách cấp huyện năm sau
III. nhiệm vụ chi đối với ngân sách cấp xã,
phường, thị trấn (Gọi chung là ngân sách cấp xã)
1. Chi đầu tư phát triển
Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội theo phân cấp của Ủy ban Nhân dân huyện, thành phố giao cho Ủy
ban Nhân dân cấp xã trực tiếp quản lý.
2. Chi thường xuyên
2.1. Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề do
cấp xã quản lý;
2.2. Sự nghiệp y tế;
2.3. Quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội:
Phần giao cấp xã quản lý (Kể cả chi cho công tác dân quân tự vệ và đăng ký
nghĩa vụ quân sự);
2.4. Sự nghiệp văn hóa thông tin do cấp xã quản
lý;
2.5. Chi hoạt động phát thanh do cấp xã quản lý;
2.6. Sự nghiệp thể dục thể thao do cấp xã quản
lý;
2.7. Sự nghiệp bảo vệ môi trường do cấp xã quản
lý;
2.8. Các hoạt động kinh tế do cấp xã quản lý;
2.9. Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước,
tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
theo quy định của pháp luật do cấp xã quản lý;
2.10. Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi thực hiện
các chính sách xã hội theo quy định của nhà nước do cấp xã thực hiện;
2.11. Chi hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ quy định
tại các điểm a, b, và c khoản 9 Điều 9 Luật Ngân sách nhà nước;
2.12. Các khoản chi khác theo quy định của pháp
luật.
3. Chi chuyển nguồn ngân sách cấp xã năm trước sang
ngân sách cấp xã năm sau./.