HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2016/NQ-HĐND
|
Lạng
Sơn, ngày 09 tháng 12 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI GIỮA NGÂN SÁCH CÁC CẤP Ở ĐỊA
PHƯƠNG; TỶ LỆ PHẦN TRĂM (%) PHÂN CHIA KHOẢN THU GIỮA NGÂN SÁCH CÁC CẤP NĂM 2017
VÀ THỜI KỲ ỔN ĐỊNH NGÂN SÁCH 2017 - 2020
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
KHÓA XVI KỲ HỌP THỨ TƯ
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà
nước ngày 25 tháng 06 năm 2015;
Xét Tờ trình số 88/TTr-UBND
ngày 22 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp nguồn thu, nhiệm
vụ chi và tỷ lệ (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện,
thành phố và ngân sách xã, phường, thị trấn năm 2017 và thời kỳ ổn định ngân
sách năm 2017 - 2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng
nhân dân tỉnh; Ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT
NGHỊ:
Điều
1. Quyết định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các
cấp ở địa phương; tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các
cấp năm 2017 và thời kỳ ổn định ngân sách 2017 - 2020, như các phụ lục kèm
theo.
Điều
2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức,
triển khai thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã
được Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn khóa XVI, kỳ họp thứ tư thông qua ngày 09
tháng 12 năm 2016 và có hiệu lực từ ngày 19 tháng 12 năm 2016./.
Nơi
nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra VBQPPL Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- C, PVP, các CV VP HĐND tỉnh;
- C, PVP, các phòng VP UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh, Báo Lạng Sơn;
- Lưu: VT, HS kỳ họp.
|
CHỦ
TỊCH
Hoàng Văn Nghiệm
|
PHỤ LỤC 01
PHÂN CẤP NGUỒN THU,
NHIỆM VỤ CHI GIỮA NGÂN SÁCH CÁC CẤP Ở ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2017 VÀ THỜI KỲ ỔN ĐỊNH
NGÂN SÁCH 2017-2020
(Kèm theo Nghị quyết số 15/2016/NQ-HĐND ngày
09/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh)
Phần I
PHÂN
CẤP NGUỒN THU
Căn cứ nguồn thu của ngân
sách Trung ương quy định tại Điều 35, nguồn thu của ngân sách địa phương quy
định tại Điều 37, nguyên tắc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân
sách ở địa phương quy định tại Điều 39 Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13
ngày 25/06/2015. Phân cấp nguồn thu giữa các cấp ngân sách như sau:
Phân chia Nguồn thu
giữa ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương
A. Nguồn thu của ngân
sách Trung ương
1. Thuế giá trị gia
tăng thu từ hàng hóa nhập khẩu;
2. Thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu;
3. Thuế tiêu thụ đặc
biệt thu từ hàng hóa nhập khẩu;
4. Thuế bảo vệ môi
trường thu từ hàng hóa nhập khẩu;
6. Phí thu từ các
hoạt động dịch vụ do các cơ quan nhà nước trung ương thực hiện;
7. Lệ phí do các cơ
quan nhà nước Trung ương thu, trừ lệ phí trước bạ.
8. Tiền thu từ xử
phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác: do các cơ quan nhà nước trung
ương thực hiện;
9. Thu từ bán tài sản
nhà nước, kể cả thu tiền sử dụng đất gắn với tài sản trên đất: do các cơ quan,
tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý;
10. Thu từ tài sản
được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước: do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
trung ương xử lý;
11. Thu hồi vốn của
ngân sách trung ương đầu tư tại các tổ chức kinh tế; thu cổ tức, lợi nhuận được
chia tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có
vốn góp của Nhà nước do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan
khác ở trung ương đại diện chủ sở hữu; thu phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau
khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp nhà nước do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương đại diện chủ sở hữu;
12. Thu cấp quyền
khai thác khoáng sản đối với giấy phép do trung ương cấp;
13. Thu phạt vi phạm
an toàn giao thông;
14. Các khoản thu
khác theo quy định của pháp luật.
B. Nguồn thu và phân
chia nguồn thu của ngân sách địa phương
I. Nguồn thu ngân
sách cấp tỉnh
1. Các
khoản thu ngân sách cấp tỉnh được hưởng 100%
1.1. Thu hồi vốn của ngân
sách địa phương đầu tư tại các tổ chức kinh tế; thu cổ tức, lợi nhuận được chia
tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn
góp của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đại diện chủ sở hữu; thu phần lợi
nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp nhà nước do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đại diện chủ sở hữu;
1.2. Thu từ doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh;
1.3. Thuế Tài nguyên, thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, Lệ phí
môn bài từ khu vực Doanh nghiệp Quốc doanh Trung ương và từ khu vực Doanh
nghiệp Quốc doanh địa phương trên địa bàn thành phố Lạng Sơn;
1.4. Thuế thu nhập cá nhân;
1.5. Thuế bảo vệ môi trường;
1.6. Thu từ các khoản
phí, lệ phí: Phần nộp Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật từ các
khoản phí, lệ phí do Trung ương ban hành và Phí thuộc thẩm quyền Hội đồng Nhân
dân tỉnh ban hành do các cơ quan cấp tỉnh trực tiếp thu nộp, trừ thu phí bảo vệ
môi trường đối với khai thác khoáng sản nằm trên địa bàn các huyện, thành phố;
1.7. Thu tiền sử dụng
đất gắn liền với tài sản trên đất, thu đấu giá đất: do cơ quan cấp tỉnh quản lý
thu nộp;
1.8. Thu tiền tiền bán nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước;
1.9. Thu tiền thuê nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước: Phần do cơ quan cấp tỉnh quản lý;
1.10. Tiền cho thuê đất,
thuê mặt nước: Do cơ quan cấp tỉnh trực tiếp quản lý;
1.11. Thu tiền xử phạt vi
phạm hành chính, thu phạt và tịch thu khác: Do cơ quan cấp tỉnh thực hiện;
1.12. Thu cấp quyền khai
thác khoáng sản đối với giấy phép do cơ quan cấp tỉnh cấp quyền;
1.13. Thu từ bán tài sản nhà
nước ( kể cả thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước): Phần nộp
ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật do các cơ quan, tổ chức, đơn vị
cấp tỉnh quản lý;
1.14. Thu sự nghiệp: Phần
nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật do các đơn vị cấp tỉnh quản
lý;
1.15. Thu viện trợ không
hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho các cơ quan, tổ
chức, đơn vị nhà nước cấp tỉnh;
1.16. Thu tiền đền bù thiệt
hại đất: Phần nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật do các đơn vị
cấp tỉnh quản lý;
1.17. Thu huy động đóng góp
từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của Pháp luật: Do cấp tỉnh trực tiếp huy
động;
1.18. Thu
đóng góp tự nguyện của các tổ chức cá nhân ở trong và ngoài nước: Trực tiếp cho
các cơ quan, tổ chức nhà nước cấp tỉnh;
1.19. Thu chuyển nguồn từ
ngân sách cấp tỉnh năm trước sang ngân sách cấp tỉnh năm sau;
1.20. Thu kết dư ngân sách
cấp tỉnh theo Quy định tại Điều 71 của Luật ngân sách nhà nước;
1.21. Thu từ Quỹ dự trữ tài
chính của cấp tỉnh theo quy định tại Điều 11 của Luật ngân sách nhà nước;
1.22. Thu từ các khoản vay
để bù đắp bội chi theo quy định tại Khoản 5 Điều 7 của Luật ngân sách nhà nước;
1.23. Thu bổ sung cân đối
ngân sách, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương;
1.24. Các khoản thu khác
theo quy định của pháp luật;
2. Các khoản thu phân chia
giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện
2.1. Thuế giá trị gia tăng;
Thuế thu nhập doanh nghiệp: Thu từ Doanh nghiệp quốc doanh Trung ương, các
doanh nghiệp quốc doanh địa phương (trừ địa bàn thành phố); Thu từ khu vực công
thương nghiệp dịch vụ ngoài quốc doanh (phát sinh trên địa bàn thành phố);
2.2. Thu phí Bảo vệ môi
trường đối với khai thác khoáng sản nằm trên địa bàn huyện, thành phố: do các
cơ quan cấp tỉnh quản lý thu nộp;
2.3. Thu tiền sử dụng đất:
thu tiền sử dụng đất gắn với tài sản trên đất do cơ quan cấp huyện, thành phố
quản lý thu nộp; thu đấu giá các khu Đô thị, khu tái định cư do huyện, thành
phố làm chủ đầu tư từ nguồn kinh phí của tỉnh; thu đấu giá đất khác trên địa
bàn thành phố;
II. Nguồn thu của ngân sách
cấp huyện, thành phố gọi chung là ngân sách huyện
1. Các khoản thu phân chia
giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện (Chi
tiết như đã nêu tại điểm 2, Mục I, Phần B)
2. Các khoản thu ngân sách
cấp huyện được hưởng 100%
2.1. Thuế tài nguyên, thuế
Tiêu thụ đặc biệt, Lệ phí môn bài thu từ Doanh nghiệp Quốc doanh Trung ương,
Doanh nghiệp Quốc doanh địa phương (trừ địa bàn thành phố);
2.2. Thuế giá trị gia tăng,
thuế thu nhập doanh nghiệp từ khu vực công thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc
doanh (trừ địa bàn thành phố), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, lệ phí
môn bài, thu khác từ khu vực công thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh do
cấp huyện quản lý;
2.3. Lệ phí trước bạ (trừ
lệ phí trước bạ nhà đất);
2.4. Thuế sử dụng đất
nông nghiệp (kể cả do các đơn vị khác nộp ngoài phần các hộ gia đình nộp);
2.5. Thu từ các khoản phí,
lệ phí ( trong đó có thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản):
Phần nộp Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật từ các khoản phí, lệ
phí do Trung ương ban hành; Phí thuộc thẩm quyền Hội đồng Nhân dân tỉnh ban
hành do các cơ quan, đơn vị cấp huyện, Thành phố trực tiếp thu, nộp;
2.6. Thu tiền sử dụng
đất: Thu giao đất có thu tiền sử dụng đất; Thu đấu giá tiền sử dụng đất đối với
các khu đô thị, khu tái định cư do huyện, thành phố làm chủ đầu tư; Thu đấu giá
đất khác trên địa bàn các huyện;
2.7. Thu tiền thuê nhà thuộc
sở hữu Nhà nước: Do cơ quan cấp huyện, thành phố quản lý;
2.8.Thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước: Do cơ quan, đơn vị cấp huyện, thành phố thu nộp;
2.9. Thu tiền xử phạt vi
phạm hành chính, phạt và tịch thu: Do cơ quan cấp huyện, thành phố thực hiện;
2.10. Đóng góp tự
nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong nước và nước ngoài: Trực tiếp cho các
cơ quan, tổ chức nhà nước cấp huyện, thành phố;
2.11. Thu từ bán tài sản nhà
nước (kể cả thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước): Phần nộp
ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật do các cơ quan, tổ chức, đơn vị
cấp huyện, thành phố quản lý;
2.12. Thu sự nghiệp:
Phần nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật của các đơn vị cấp
huyện, thành phố nộp;
2.13. Thu viện trợ không
hoàn lại: Thu viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài
trực tiếp cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị nhà nước cấp huyện, thành phố;
2.14. Thu tiền đền bù thiệt
hại đất: Phần nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật do các đơn vị
cấp huyện, thành phố quản lý;
2.15. Thu huy động
đóng góp từ các tổ chức cá nhân theo quy định của pháp luật: Do cấp huyện,
thành phố trực tiếp huy động;
2.16. Thu đóng góp tự
nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong nước và nước ngoài: Trực tiếp cho các
cơ quan, tổ chức nhà nước cấp huyện, thành phố;
2.17. Thu chuyển nguồn từ
ngân sách cấp huyện năm trước sang ngân sách cấp huyện năm sau;
2.18. Thu kết dư ngân sách
cấp huyện (theo quy định tại Điều 72 Luật ngân sách nhà nước);
2.19. Thu bổ sung cân đối
ngân sách, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh;
2.20. Các khoản thu khác của
ngân sách cấp huyện theo quy định của pháp luật;
2.21. Thu từ hoạt động Xổ số
kiến thiết;
3. Các khoản thu phân chia
giữa ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (Gọi chung là
ngân sách cấp xã):
3.1. Lệ phí môn bài thu từ
khu vực Công thương nghiệp, dịch vụ ngoài Quốc doanh do các phường thuộc địa
bàn thành phố nộp;
3.2. Lệ phí trước bạ nhà đất
(Thu trên địa bàn các phường thuộc địa bàn thành phố);
3.3. Thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp ( do các phường thu nộp);
III/ Nguồn thu của ngân sách
xã, phường, thị trấn (Gọi chung là ngân sách cấp xã):
1. Các khoản thu phân chia
giữa ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã (Chi
tiết như đã nêu tại điểm 3, Mục II, Phần B):
2. Các khoản thu ngân sách
cấp xã được hưởng 100%:
2.1. Thuế Giá trị gia tăng,
Thuế thu nhập doanh nghiệp thu từ khu vực công thương nghiệp, dịch vụ ngoài
quốc doanh (Phát sinh trên địa bàn các huyện do các xã, thị trấn nộp); Thuế
tài nguyên, thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ khu vực Công thương nghiệp, dịch vụ
ngoài quốc doanh: Do các xã, phường, thị trấn nộp;
2.2. Thu khác Ngoài quốc
doanh thu từ khu vực Công thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh: Do các xã,
phường, thị trấn nộp;
2.3. Lệ phí môn bài thu từ
khu vực công thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh (trừ số thu do các phường
thuộc thành phố thu nộp);
2.4. Lệ phí trước bạ nhà
đất: Thu trên địa bàn các xã, thị trấn;
2.5. Thu thuế sử dụng đất
nông nghiệp: Do các xã, phường, thị trấn nộp;
2.6. Thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp: Do các xã, thị trấn thu nộp;
2.7. Thu từ các khoản phí,
lệ phí ( trong đó có thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản):
Phần nộp Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật từ các khoản phí, lệ
phí do Trung ương ban hành; Phí thuộc thẩm quyền Hội đồng Nhân dân tỉnh ban
hành do các xã, phường, thị trấn thu nộp;
2.8. Thu tiền thuê đất, thuê
mặt nước: Do cơ quan, đơn vị cấp xã thu nộp;
2.9. Thu tiền xử phạt vi
phạm hành chính, phạt và tịch thu và tịch thu khác: Do cơ quan cấp xã thực
hiện;
2.10. Thu đóng góp tự nguyện
của các tổ chức, cá nhân ở trong nước và nước ngoài: Trực tiếp cho các cơ quan,
tổ chức nhà nước cấp xã;
2.11. Thu từ bán tài sản nhà
nước ( kể cả thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước): Phần nộp
ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật do các đơn vị cấp xã quản lý thu
nộp;
2.12. Thu từ các hoạt
động sự nghiệp: Phần nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật của các
đơn vị cấp xã nộp;
2.13. Thu viện trợ không
hoàn lại: Thu viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài
trực tiếp cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị nhà nước cấp xã;
2.14. Thu tiền đền bù thiệt
hại đất: Phần nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật do các đơn vị
cấp xã quản lý;
2.15. Thu chuyển
nguồn từ ngân sách cấp xã năm trước sang ngân sách cấp xã năm sau;
2.16. Thu kết dư ngân sách
cấp xã: (theo quy định tại điều 72 Luật ngân sách nhà nước);
2.17. Huy động từ các tổ
chức cá nhân theo quy định của pháp luật: do cấp xã trực tiếp huy động;
2.18. Thu bổ sung cân đối
ngân sách, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách huyện;
2.19. Thu từ quỹ đất công
ích và hoa lợi công sản khác theo quy định của pháp luật do xã quản lý;
2.20. Các khoản thu khác của
ngân sách cấp xã theo quy định của pháp luật;
Phần II
PHÂN
CẤP NHIỆM VỤ CHI
Căn cứ nhiệm vụ chi
ngân sách địa phương Quy định tại Điều 38, nguyên tắc phân cấp nguồn thu, nhiệm
vụ chi giữa các cấp ngân sách ở địa phương quy định tại Điều 39 của Luật ngân
sách nhà nước. Phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách địa phương như sau:
I/ Nhiệm vụ chi đối
với ngân sách cấp tỉnh.
1. Chi đầu tư phát
triển:
1.1. Đầu tư cho các
dự án do cấp tỉnh trực tiếp quản lý theo các lĩnh vực được quy định tại khoản 2
mục này;
1.2. Đầu tư và hỗ trợ
vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt
hàng, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính do cấp tỉnh quản lý theo quy
định của pháp luật;
1.3. Các khoản chi
đầu tư phát triển khác do cấp tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật;
1.4. Chi quy hoạch đô
thị và các quy hoạch khác theo chương trình của tỉnh;
2. Chi thường xuyên.
2.1. Sự nghiệp giáo
dục - đào tạo và dạy nghề do cấp tỉnh quản lý:
2.2. Sự nghiệp khoa
học và công nghệ do cấp tỉnh quản lý;
2.3. Quốc phòng, an
ninh, trật tự, an toàn xã hội: Phần giao cấp tỉnh quản lý;
2.4. Sự nghiệp y tế,
dân số và gia đình do cấp tỉnh quản lý;
2.5. Sự nghiệp văn
hóa thông tin do cấp tỉnh quản lý;
2.6. Sự nghiệp phát
thanh, truyền hình do cấp tỉnh quản lý;
2.7. Sự nghiệp thể
dục thể thao do cấp tỉnh quản lý;
2.8. Sự nghiệp bảo vệ
môi trường do cấp tỉnh quản lý;
2.9. Các hoạt động
kinh tế do cấp tỉnh quản lý;
2.10. Hoạt động của
các cơ quan quản lý Nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã
hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật do cấp tỉnh
quản lý;
2.11. Chi bảo đảm xã
hội, bao gồm cả chi thực hiện các chính sách xã hội theo quy định của nhà nước
do cấp tỉnh thực hiện;
2.12. Chi hỗ trợ thực
hiện một số nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b, và c khoản 9 Điều 9 Luật Ngân
sách Nhà nước;
2.13. Các khoản chi
khác theo quy định của pháp luật;
3. Chi trả gốc, lãi
tiền vay để bù đắp bội chi theo quy định tại Khoản 5 Điều 7 của Luật ngân sách
nhà nước.
4. Chi bổ sung Quỹ dự
trữ tài chính của cấp tỉnh.
5. Chi bổ sung cho
ngân sách cấp huyện.
6. Chi chuyển nguồn
ngân sách cấp tỉnh năm trước sang ngân sách cấp tỉnh năm sau.
II/ Nhiệm vụ chi đối
với ngân sách cấp huyện, thành phố (gọi chung là cấp huyện):
1. Chi đầu tư phát
triển:
1.1. Đầu tư cho các
dự án do cấp huyện trực tiếp quản lý theo các lĩnh vực được quy định tại khoản
2 mục này;
1.2. Đầu tư và hỗ trợ
vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt
hàng, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính do cấp huyện quản lý theo quy
định của pháp luật;
1.3. Các khoản chi
đầu tư phát triển khác do cấp huyện thực hiện theo quy định của pháp luật;
2. Chi thường xuyên:
2.1. Sự nghiệp giáo
dục - đào tạo và dạy nghề do cấp huyện quản lý:
2.3. Quốc phòng, an
ninh, trật tự, an toàn xã hội: Phần giao cấp huyện quản lý;
2.4. Sự nghiệp y tế,
dân số và gia đình do cấp huyện quản lý;
2.5. Sự nghiệp văn
hóa thông tin do cấp huyện quản lý;
2.6. Sự nghiệp phát
thanh, truyền hình do cấp huyện quản lý;
2.7. Sự nghiệp thể
dục thể thao do cấp huyện quản lý;
2.8. Sự nghiệp bảo vệ
môi trường do cấp huyện quản lý;
2.9. Các hoạt động
kinh tế do cấp huyện quản lý;
2.10. Hoạt động của
các cơ quan quản lý Nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã
hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật do cấp huyện
quản lý;
2.11. Chi bảo đảm xã
hội, bao gồm cả chi thực hiện các chính sách xã hội theo quy định của nhà nước
do cấp huyện thực hiện;
2.12. Chi hỗ trợ thực
hiện một số nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b, và c khoản 9 Điều 9 Luật Ngân
sách Nhà nước;
2.13. Chi thực hiện
các nhiệm vụ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 39 Luật Ngân sách Nhà nước
đối với thành phố Lạng Sơn;
2.14. Các khoản chi
khác theo quy định của pháp luật;
3. Chi bổ sung cho
ngân sách xã, phường, thị trấn.
4. Chi chuyển nguồn
ngân sách cấp huyện năm trước sang ngân sách cấp huyện năm sau.
III/ Nhiệm vụ chi đối
với ngân sách cấp xã, phường, thị trấn ( gọi chung là ngân sách cấp xã):
1. Chi đầu tư phát
triển:
Đầu tư xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo phân cấp của Ủy ban Nhân dân
huyện, thành phố giao cho Ủy ban Nhân dân cấp xã trực tiếp quản lý;
2. Chi thường xuyên:
2.1. Sự nghiệp giáo
dục - đào tạo và dạy nghề do cấp xã quản lý;
2.2. Sự nghiệp y tế;
2.3. Quốc phòng, an
ninh, trật tự, an toàn xã hội: Phần giao cấp xã quản lý (kể cả chi cho công tác
dân quân tự vệ và đăng ký nghĩa vụ quân sự);
2.4. Sự nghiệp văn
hóa thông tin do cấp xã quản lý;
2.5. Chi hoạt động
phát thanh do cấp xã quản lý;
2.6. Sự nghiệp thể
dục thể thao do cấp xã quản lý;
2.7. Sự nghiệp bảo vệ
môi trường do cấp xã quản lý;
2.8. Các hoạt động
kinh tế do cấp xã quản lý;
2.9. Hoạt động của
các cơ quan quản lý Nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã
hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật do cấp xã quản
lý;
2.10. Chi bảo đảm xã
hội, bao gồm cả chi thực hiện các chính sách xã hội theo quy định của nhà nước
do cấp xã thực hiện;
2.11. Chi hỗ trợ thực
hiện một số nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b, và c khoản 9 Điều 9 Luật Ngân
sách Nhà nước;
2.12. Các khoản chi
khác theo quy định của pháp luật;
3. Chi chuyển nguồn
ngân sách cấp xã năm trước sang ngân sách cấp xã năm sau./.