ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
5001/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 26 tháng 7 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRONG ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ VÀ ĐĂNG
KÝ DOANH NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 9294/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12
năm 2015 của UBND thành phố ban hành Quy định về việc tiếp nhận, giải quyết thủ
tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan, đơn vị
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;
Căn cứ Quyết định số 9491/QĐ-UBND ngày 23 tháng
12 năm 2015 của UBND thành phố về ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2016-2020 tại thành phố Đà Nẵng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ thành phố Đà
Nẵng tại Tờ trình số 1442/TTr-SNV ngày 02 tháng 6 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thực hiện cơ chế một
cửa liên thông trong đăng ký đầu tư và đăng ký doanh nghiệp tại thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng Ban Quản lý Khu công nghệ cao, Trưởng Ban Quản
lý các Khu Công nghiệp và Chế xuất và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Vụ Cải cách hành chính - Bộ Nội vụ;
- Thường trực HĐND thành phố;
- Ban Pháp chế HĐND thành phố;
- Chủ tịch, các Phó CT UBND thành phố;
- Sở, ban, ngành;
- Đài PT-TH ĐN; Báo ĐN; Cổng TTĐTTP;
- Lưu: VT, SNV, NCPC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Đức Thơ
|
QUY ĐỊNH
THỰC
HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRONG ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ VÀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP TẠI
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5001/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2016 của
UBND thành phố Đà Nẵng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi thủ tục hành
chính áp dụng
Quy định nguyên tắc, thủ tục, quy trình và trách
nhiệm của các cơ quan nhà nước, công chức, viên chức có liên quan đến việc thực
hiện cơ chế một cửa liên thông trong đăng ký đầu tư và đăng ký doanh nghiệp. Cụ
thể gồm 2 nhóm thủ tục hành chính sau:
- Nhóm 1: Thủ tục cấp mới Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý Khu công nghệ cao, Ban Quản lý
các Khu công nghiệp và Chế xuất, Sở Kế hoạch và Đầu tư, cấp mới Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Nhóm 2: Thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý Khu công nghệ cao, Ban Quản
lý các Khu công nghiệp và Chế xuất, Sở Kế hoạch và Đầu tư (làm thay đổi nội
dung giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) và điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Ban Quản lý Khu công nghệ cao.
2. Ban Quản lý các Khu công nghiệp và Chế xuất.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
4. Nhà đầu tư nước ngoài có nhu cầu đăng ký thành lập
hoặc điều chỉnh nội dung Giấy đăng ký doanh nghiệp cùng lúc với thủ tục cấp hoặc
điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện
liên thông các thủ tục hành chính
1. Tổ chức, cá nhân có yêu cầu thực hiện thủ tục
hành chính có quyền lựa chọn áp dụng hoặc không áp dụng thực hiện liên thông
các thủ tục hành chính. Trường hợp tổ chức, cá nhân lựa chọn không áp dụng thực
hiện liên thông, việc giải quyết từng thủ tục sẽ theo quy định hiện hành. Các
cơ quan, đơn vị không được từ chối việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ
chế liên thông khi có yêu cầu.
2. Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận
tiện cho tổ chức, cá nhân; việc yêu cầu điều chỉnh, bổ sung hồ sơ chỉ được thực
hiện không quá một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ.
3. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan
hành chính nhà nước trong tiếp nhận và giải quyết các thủ tục hành chính cho tổ
chức, cá nhân.
4. Tổ chức, cá nhân có yêu cầu thực hiện liên thông
các thủ tục hành chính về cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp chỉ nộp hồ sơ một lần và nhận kết quả cho nhiều thủ tục
hành chính tại nơi tiếp nhận hồ sơ.
Chương II
QUY ĐỊNH THỰC HIỆN LIÊN
THÔNG CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 4. Việc tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả hồ sơ thủ tục đăng
ký đầu tư và đăng ký doanh nghiệp phải đảm bảo tuân thủ các quy định chung tại
Quyết định số 9294/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2015 của Chủ tịch UBND thành phố
Đà Nẵng ban hành Quy định về việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo
cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng.
Điều 5. Quy trình thực hiện đối
với dự án đầu tư trong Khu công nghiệp và Khu công nghệ cao
1. Nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký đầu tư và hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp tại quầy tiếp nhận của Ban Quản lý các Khu công nghiệp và
Chế xuất đối với dự án đầu tư trong các Khu công nghiệp và chế xuất, tại quầy
tiếp nhận của Ban Quản lý khu công nghệ cao đối với dự án đầu tư trong Khu công
nghệ cao. Đồng thời, nộp lệ phí đăng ký doanh nghiệp và nhận Phiếu biên nhận hồ
sơ của cả hai thủ tục trên.
2. Công chức tiếp nhận hồ sơ của Ban Quản lý các
Khu công nghiệp và Chế xuất, Ban Quản lý Khu công nghệ cao kiểm tra tính hợp lệ,
đầy đủ của hồ sơ, trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì trích xuất từ phần mềm một
cửa tập trung Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho cả hai thủ tục trên
(theo thời gian hẹn trả được quy định tại Điều 7 Quy định này). Trường hợp hồ
sơ chưa hợp lệ, đầy đủ theo quy định thì Ban Quản lý các Khu công nghiệp và Chế
xuất, Ban Quản lý Khu công nghệ cao phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
nhà đầu tư hoàn thiện hồ sơ đối với cả 02 (hai) thủ tục.
3. Trong thời hạn 01 (một) buổi làm việc kể từ ngày
nhận hồ sơ, Ban Quản lý các Khu công nghiệp và Chế xuất, Ban Quản lý Khu công
nghệ cao gửi hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thành lập
doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét hồ sơ và thông báo ý kiến cho Ban
Quản lý các Khu công nghiệp và Chế xuất, Ban Quản lý Khu công nghệ cao.
4. Trường hợp có yêu cầu điều chỉnh hoặc bổ sung hồ
sơ đăng ký đầu tư và đăng ký thành lập doanh nghiệp, Ban Quản lý các Khu công
nghiệp và Chế xuất, Ban Quản lý Khu công nghệ cao thông báo 01 (một) lần về
toàn bộ nội dung cần điều chỉnh, bổ sung cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 (năm)
ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
5. Trường hợp hồ sơ không cần điều chỉnh, bổ sung
thì Ban Quản lý các Khu công nghiệp và Chế xuất, Ban Quản lý Khu công nghệ cao
xử lý hồ sơ. Quy trình giải quyết được thực hiện theo quy định tại Luật Đầu tư,
Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 về quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Đầu tư và Quyết định công bố Bộ thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý các Khu công nghiệp và
Chế xuất, Ban Quản lý Khu công nghệ cao.
6. Trong thời hạn 01 (một) buổi làm việc sau khi có
kết quả giải quyết hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Ban Quản lý các
Khu công nghiệp và Chế xuất, Ban Quản lý Khu công nghệ cao chuyển bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư cho Sở Kế hoạch và Đầu tư qua hình thức trực tuyến
(qua hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia
http://dangkykinhdoanh.gov.vn) hoặc nộp trực tiếp tại quầy tiếp nhận của Sở Kế
hoạch và Đầu tư và nộp lệ phí đăng ký doanh nghiệp. Quy trình giải quyết thủ tục
đăng ký doanh nghiệp được thực hiện theo Luật doanh nghiệp, Nghị định số
78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp,
Nghị định số 96/2015/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp và Quyết định công bố Bộ thủ tục hành chính
thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận, xử lý và trả kết
quả hồ sơ đăng ký doanh nghiệp cho Ban Quản lý các Khu công nghiệp và Chế xuất,
Ban Quản lý Khu công nghệ cao theo quy định và chuyển trả kết quả cho Ban Quản
lý các Khu công nghiệp và Chế xuất, Ban Quản lý Khu công nghệ cao.
8. Nhà đầu tư nhận kết quả của cả 02 (hai) thủ tục
tại quầy của Ban Quản lý các Khu công nghiệp và Chế xuất hoặc Ban Quản lý Khu công
nghệ cao thuộc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung thành phố.
Điều 6. Quy trình thực hiện đối
với dự án đầu tư ngoài Khu công nghiệp và Khu công nghệ cao
1. Nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký đầu tư và hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp tại quầy của Sở Kế hoạch và Đầu tư thuộc Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả tập trung thành phố.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn, tiếp nhận, giải
quyết và trả kết quả hồ sơ cả 02 (hai) thủ tục cùng lúc theo đúng quy trình hướng
dẫn, tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả hồ sơ theo cơ chế một cửa được quy định.
Quy trình giải quyết 02 thủ tục trên được thực hiện theo quy định và Quyết định
công bố Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu
tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư trích xuất phiếu biên nhận hồ sơ từ phần mềm một cửa
tập trung thành phố khi tiếp nhận trực tiếp (theo thời gian hẹn trả được quy định
tại Điều 7 Quy định này).
3. Nhà đầu tư nhận kết quả của cả 02 (hai) thủ tục
tại quầy của Sở Kế hoạch và Đầu tư thuộc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập
trung thành phố.
Điều 7. Thành phần hồ sơ, phí,
lệ phí
Thành phần hồ sơ, mức phí, lệ phí và hình thức
thanh toán phí, lệ phí của thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đăng
ký doanh nghiệp thực hiện theo quy định công bố tại Bộ thủ tục hành chính hiện
hành thuộc thẩm quyền giải quyết của các đơn vị.
Điều 8. Thời gian thực hiện
Tổng thời gian giải quyết thủ tục hành chính liên
thông bằng thời gian cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cộng với thời gian cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được quy định tại Quyết định công bố bộ thủ
tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản
lý các Khu công nghiệp và Chế xuất, Ban Quản lý Khu công nghệ cao.
Đối với dự án đầu tư trong Khu công nghiệp và Khu
công nghệ cao, thời gian luân chuyển hồ sơ giữa các đơn vị tham gia quy trình
liên thông được tính trong thời gian giải quyết tại Ban Quản lý các Khu công
nghiệp và Chế xuất, Ban Quản lý Khu công nghệ cao.
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ
quan thực hiện liên thông thủ tục hành chính trong mối quan hệ phối hợp
1. Ban Quản lý các Khu công nghiệp và Chế xuất,
Ban Quản lý Khu công nghệ cao
a) Ban Quản lý các Khu công nghiệp và Chế xuất là
cơ quan đầu mối trong thực hiện liên thông việc thực hiện liên thông các thủ tục
hành chính về cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và thủ tục cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp đối với các dự án trong Khu công nghiệp và Chế xuất. Chịu
trách nhiệm về các nhiệm vụ tại Điểm c, d, đ, e Điều này.
b) Ban Quản lý các Khu công nghệ cao là cơ quan đầu
mối trong thực hiện liên thông việc thực hiện liên thông các thủ tục hành chính
về cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp đối với các dự án trong Khu công nghệ cao. Chịu trách nhiệm về các
nhiệm vụ tại Điểm c, d, đ, e Điều này.
c) Chủ trì hướng dẫn, tiếp nhận, trả kết quả hồ sơ
thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp.
d) Đôn đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư giải quyết thủ tục
hành chính theo đúng thời gian quy định.
đ) Thu hộ lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp.
e) Trực tiếp giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư đối với các dự án trong Khu công nghiệp và Chế xuất.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Tổ chức việc thực hiện liên thông các thủ tục
hành chính về cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án ngoài Khu
công nghiệp, Khu công nghệ cao và thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp trong nội bộ Sở.
b) Là cơ quan phối hợp trong việc thực hiện liên
thông các thủ tục hành chính về Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự
án trong Khu công nghiệp, Khu công nghệ cao và thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp. Chịu trách nhiệm về các nhiệm vụ tại Điểm c, d Điều này.
c) Phối hợp hướng dẫn thủ tục về đăng ký doanh nghiệp
đối với các dự án đầu tư trong Khu công nghiệp, Khu công nghệ cao tại quầy của
Ban Quản lý các Khu công nghiệp và Chế xuất, Ban Quản lý Khu công nghệ cao khi
được yêu cầu.
d) Tiếp nhận, giải quyết và trả hồ sơ thủ tục cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ Ban Quản lý các Khu công nghiệp và Chế
xuất, Ban Quản lý Khu công nghệ cao theo đúng thời gian, quy trình được quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm của các
đơn vị tham gia thực hiện cơ chế liên thông trong việc tổ chức triển khai
1. Ban Quản lý các Khu công nghiệp và Chế xuất,
Ban Quản lý Khu công nghệ cao
a) Chủ trì theo dõi, thống kê, báo cáo tình hình thực
hiện cơ chế một cửa liên thông trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với các dự án đầu tư ngoài Khu công nghiệp
và Khu công nghệ cao khi các cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
b) Thường xuyên kiểm tra, đánh giá, báo cáo kịp thời
các vấn đề vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Quy định và xây dựng
kênh thông tin để tiếp thu và hoàn thiện việc thực hiện cơ chế liên thông này.
c) Công khai, niêm yết nội dung Quy định này và các
quy định, thủ tục hành chính liên quan tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập
trung thành phố.
d) Tuyên truyền Quy định này đến các nhà đầu tư
thông qua nhiều hình thức khác nhau để biết và áp dụng.
đ) Tổ chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đảm bảo
phục vụ tốt cho việc thực hiện cơ chế liên thông; điều chỉnh Quy chế hoạt động
của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả phù hợp với việc thực hiện Quy định này.
e) Bố trí công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả và phòng chuyên môn bảo đảm tiêu chuẩn quy định, có phẩm chất và
năng lực, có kỹ năng giao tiếp tốt đáp ứng yêu cầu tiếp nhận, giải quyết các thủ
tục hành chính theo cơ chế liên thông. Bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức để đảm
bảo công tác hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ của nhiều thủ tục hành chính liên
thông.
g) Phổ biến, triển khai Quy định này để phòng
chuyên môn, công chức có liên quan chủ động, phối hợp với cơ quan đầu mối trong
việc tổ chức thực hiện Đề án.
h) Có hình thức khen thưởng đối với công chức, viên
chức hoặc bộ phận chuyên môn thực hiện tốt và có hình thức xử lý đối với công
chức, viên chức hoặc bộ phận chuyên môn không hoàn thành chức trách trong quá
trình thực hiện Quy định này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Xây dựng quy chế phối hợp trong nội bộ đơn vị để
thực hiện việc liên thông thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp đối với các dự án đầu tư ngoài Khu công nghiệp và Khu
công nghệ cao.
b) Chủ trì theo dõi, thống kê, báo cáo tình hình thực
hiện cơ chế một cửa liên thông trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với các dự án đầu tư ngoài Khu công nghiệp
và Khu công nghệ cao khi các cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
c) Phối hợp thống kê, báo cáo tình hình thực hiện
cơ chế một cửa liên thông trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp đối với các dự án đầu tư ngoài Khu công nghiệp và Khu
công nghệ cao khi các cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
d) Thực hiện các nhiệm vụ tại Điểm c, d, đ, e, g, h
Khoản 1 Điều này.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Nội
vụ
a) Tham mưu UBND thành phố chỉ đạo, đôn đốc, kiểm
tra, theo dõi, hướng dẫn việc triển khai thực hiện các nội dung của Quy định
này, kịp thời xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai.
b) Tham mưu công tác tổ chức Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả tập trung thành phố phù hợp với nội dung quy định tại Quy định này.
c) Phối hợp sơ kết, tổng kết và báo cáo UBND thành
phố quá trình triển khai và kết quả thực hiện Quy định.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở
Thông tin và Truyền thông
Bổ sung thủ tục liên thông cấp Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp vào phần mềm một cửa điện tử
tập trung thành phố theo các yếu tố cấu thành thủ tục quy định tại Chương II
Quy định này. Hỗ trợ, hướng dẫn các đơn vị trong việc sử dụng phần mềm một cửa
điện tử tập trung để tiếp nhận và trả kết quả đối với thủ tục liên thông trên.
Điều 13. Cơ quan báo chí, truyền
thông
Cổng Thông tin điện tử thành phố, Báo Đà Nẵng, Đài
Phát thanh và Truyền hình Đà Nẵng và các cơ quan thông tin đại chúng trên địa
bàn thành phố có trách nhiệm phổ biến, tuyên truyền Quy định này đến các nhà đầu
tư, doanh nghiệp để biết và thực hiện./.