Quyết định 50/QĐ-HĐTV năm 2024 về Quy chế về hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam

Số hiệu 50/QĐ-HĐTV
Ngày ban hành 01/11/2024
Ngày có hiệu lực 02/11/2024
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam
Người ký Nguyễn Sơn
Lĩnh vực Chứng khoán

TỔNG CÔNG TY LƯU KÝ VÀ
BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 50/QĐ-HĐTV

Hà nội, ngày 01 tháng 11 năm 2024

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ VÀ CHUYỂN QUYỀN SỞ HỮU CHỨNG KHOÁN TẠI TỔNG CÔNG TY LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
TỔNG CÔNG TY LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 26 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 06 năm 2020;

Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 22 tháng 06 năm 2023;

Căn cứ Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán;

Căn cứ Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 06 năm 2018 của Chính phủ quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán;

Căn cứ Quyết định số 26/2022/QĐ-TTg ngày 16 tháng 12 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ thành lập, tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam;

Căn cứ Thông tư số 119/2020/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán;

Căn cứ Thông tư số 32/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 05 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn bán cổ phần lần đầu và quản lý, sử dụng tiền thu từ cổ phần hóa của doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ chuyển đổi thành công ty cổ phần;

Căn cứ Thông tư số 30/2019/TT-BTC ngày 28 tháng 05 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn đăng ký, lưu ký, niêm yết, giao dịch và thanh toán giao dịch công cụ nợ của Chính phủ, Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách phát hành và trái phiếu chính quyền địa phương;

Căn cứ Thông tư số 111/2018/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn phát hành và thanh toán công cụ nợ của Chính phủ tại thị trường trong nước;

Căn cứ Thông tư số 110/2018/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước;

Căn cứ Thông tư số 81/2020/TT-BTC ngày 15 tháng 09 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 110/2018/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước và Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 68/2024/TT-BTC ngày 18/09/2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư Thông tư quy định về giao dịch chứng khoán trên hệ thống giao dịch chứng khoán; bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán; hoạt động của công ty chứng khoán và công bố thông tin trên thị trường chứng khoán;

Căn cứ Quyết định số 1275/QĐ-BTC ngày 14 tháng 06 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam;

Căn cứ công văn số 7439/UBCK-PTTT ngày 01 tháng 11 năm 2024 của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc chấp thuận Quy chế về hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam;

Căn cứ Nghị quyết số 220/2024/NQ-HĐTV ngày 01 tháng 11 năm 2024 của Hội đồng thành viên thông qua việc ban hành Quy chế về hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam;

Theo đề nghị của Tổng Giám đốc Tổng công ty Lưu và Bù trừ chứng khoán Việt Nam.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế về hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 11 năm 2024.

Điều 3. Quy chế về hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định số 08/QĐ-HĐTV ngày 10 tháng 08 năm 2023 của Hội đồng Thành viên Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, trừ các trường hợp sau:

a) Đối với các nội dung quy định tại các Quy chế hoạt động nghiệp vụ khác của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam có dẫn chiếu đến Quy chế về hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán thì các quy định dẫn chiếu này được tiếp tục áp dụng theo Quy chế về hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định số 08/QĐ-HĐTV ngày 10 tháng 08 năm 2023 của Hội đồng thành viên Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam cho đến khi Quy chế sửa đổi, bổ sung hoặc Quy chế thay thế các Quy chế hoạt động nghiệp vụ đó được Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam ban hành.

b) Đối với các hồ sơ đăng ký chứng khoán, hủy đăng ký chứng khoán, điều chỉnh thông tin về chứng khoán, chuyển quyền sở hữu chứng khoán Tông công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam nhận trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam tiếp tục xử lý theo quy định tại Quy chế về hoạt động đăng ký và chuyển quyn sở hữu chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định số 08/QĐ-HĐTV ngày 10 tháng 08 năm 2023 của Hội đồng thành viên Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam.

Điều 4. Tổng Giám đốc, Giám đốc Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh, Trưởng ban Hành chính - Quản trị, Trưởng ban Quản lý Đăng ký cổ phiếu, Trưởng ban Quản lý Đăng ký trái phiếu, Trưởng ban Quản lý Dịch vụ quỹ và Chứng quyền có bảo đảm, Chánh văn phòng Hội đồng thành viên, Trưởng các ban, phòng khác thuộc Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoáng Việt Nam, các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

[...]