ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
50/2005/QĐ-UBND
|
Đồng Hới, ngày
10 tháng 10 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ
37-CT/TU NGÀY 14/6/2005 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH UỶ “VỀ TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH DÂN SỐ, KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH VÀ XÂY DỰNG GIA ĐÌNH THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP
HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ ĐẤT NƯỚC”
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
- Căn cứ Luật Hôn nhân và gia đình ngày
09/6/2000;
- Căn cứ Pháp lệnh Dân số ngày 09/01/2003 và
Nghị định số 104/2003/NĐ-CP ngày 16/9/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Dân số;
- Căn cứ Chỉ thị số 37- CT/TU ngày 14/6/2005
của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ “Về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số, kế
hoạch hoá gia đình và xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước”;
- Theo đề nghị của Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số -
Gia đình và Trẻ em tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực
hiện Chỉ thị số 37-CT/TU ngày 14/6/2005 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ “Về tiếp tục
đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số, kế hoạch hoá gia đình và xây dựng gia
đình thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số - Gia
đình và Trẻ em tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ; - Uỷ ban DS-GĐ&TE VN;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh uỷ, TTHĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ;
- Ban Pháp chế, Ban VHXH- HĐND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo QB, Đài PT-TH tỉnh;
- Lưu VT, NCVX.
|
TM/UỶ BAN
NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Công Thuật
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN CHỈ THỊ 37-CT/TU NGÀY 14/6/2005 CỦA BAN THƯỜNG VỤ
TỈNH ỦY “VỀ TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN SỐ, KẾ HOẠCH HÓA GIA
ĐÌNH VÀ XÂY DỰNG GIA ĐÌNH THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 50 /2005/QĐ-UBND ngày 10 /10 /2005 của UBND
tỉnh Quảng Bình)
Để thực hiện có hiệu quả Chỉ thị 37-CT/TU ngày
14/6/2005 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy “Về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách
dân số, kế hoạch hóa gia đình và xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước”, Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Chương trình hành động
với những nội dung sau:
I. CÁC MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Thực hiện gia đình có 1 đến 2 con khỏe mạnh. Ổn
định, củng cố và xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng tiến bộ và hạnh phúc, tiến
tới ổn định quy mô dân số, từng bước nâng cao chất lượng dân số và phát triển
nguồn nhân lực.
2. Các mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 1: Duy trì vững chắc mức
giảm sinh để phấn đấu đến năm 2010 đạt mức sinh thay thế. Từng bước ổn định quy
mô dân số và chất lượng dân số, giải quyết đồng bộ các vấn đề về cơ cấu dân số
và phân bố dân cư; trước mắt tập trung giải quyết để hạ nhanh tỷ lệ sinh con thứ
3 trở lên.
Chỉ tiêu 1: Giảm tỷ suất sinh vững chắc
bình quân hàng năm đến năm 2010 mỗi năm 0,5 - 0,6%o, giảm nhanh tỷ lệ
sinh con thứ 3 trở lên bình quân mỗi năm 2 - 3%.
Chỉ tiêu 2: Tăng tỷ lệ các cặp phụ nữ áp
dụng BPTT hiện đại 1,5 - 2% để đến năm 2010 đạt tỷ lệ 75 - 80%.
Chỉ tiêu 3: Khống chế tỷ lệ nạo phá thai
bình quân hàng năm xuống 5%
b) Mục tiêu 2: Củng cố, ổn định
gia đình từ cơ sở, kế thừa và phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của Gia
đình Việt Nam, tiếp thu có chọn lọc các giá trị tiên tiến của gia đình trong xã
hội phát triển. Thực hiện đầy đủ các quyền và trách nhiệm của các thành viên
trong gia đình, đặc biệt là trách nhiệm đối với trẻ em, phụ nữ và người cao tuổi.
Chỉ tiêu 1: Tăng tỷ lệ gia đình đạt tiêu
chuẩn văn hóa lên 75 - 80%.
Chỉ tiêu 2: Tăng tỷ lệ người cao tuổi
trong gia đình được con cháu chăm sóc, phụng dưỡng theo quy định của pháp luật
lên 90-100%.
Chỉ tiêu 3: Tăng tỷ lệ gia đình thực hiện
tốt trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em lên 90 - 100%.
c) Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng
dân số về thể chất, trí tuệ và tinh thần, phấn đấu đạt chỉ số phát triển con
người (HDI) ở mức trung bình của cả nước.
Chỉ tiêu 1: Nâng tuổi thọ bình quân lên
73 - 74 tuổi vào năm 2010; Giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi dưới 20%
vào năm 2010.
Chỉ tiêu 2: Tăng số năm học bình quân từ
6 năm (2004) lên 8 năm vào năm 2010.
Chỉ tiêu 3: Phấn đấu thu nhập bình quân đầu
người đến năm 2010 khoảng 670-700 USD.
d) Mục tiêu 4: Nâng cao nhận thức,
vai trò, vị trí trách nhiệm của mỗi cá nhân, gia đình và cộng đồng trong việc
thực hiện chính sách DS - KHHGĐ, Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật Bảo vệ, Chăm
sóc và giáo dục trẻ em.
Chỉ tiêu 1: Tăng tỷ lệ các đối tượng và
gia đình được tuyên truyền giáo dục về nâng cao ý thức vai trò vị trí và trách
nhiệm của cá nhân, gia đình thực hiện công tác Dân số - Gia đình và Trẻ em lên
90 - 100%.
Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ lệ tảo hôn thuộc các
dân tộc thiểu số đang sống ở vùng sâu, vùng xa bình quân hàng năm từ 10 - 15%.
Chỉ tiêu 3: Giảm tỷ lệ bạo lực trong gia
đình bình quân hàng năm từ 10 -15%.
Chỉ tiêu 4: Giảm tỷ lệ gia đình bị các tệ
nạn xã hội thâm nhập bình quân 10 - 15%.
e) Mục tiêu 5: Nâng cao mức sống hộ
gia đình trên cơ sở phát triển kinh tế gia đình, tạo việc làm và tăng thu nhập
phúc lợi, đặc biệt đối với các gia đình chính sách, gia đình là nạn nhân chất độc
da cam, gia đình nghèo, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn
Chỉ tiêu 1: Tăng tỷ lệ hộ gia đình ở nông
thôn dùng nước hợp vệ sinh đến năm 2010 là 75-80%.
Chỉ tiêu 2: 100% gia đình chính sách được
hưởng các chế độ ưu đãi của Nhà nước và gia đình là nạn nhân chất độc da cam được
chăm sóc giúp đỡ.
II. NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP
CHỦ YẾU
1. Lãnh đạo, tổ chức và quản lý
a) Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng
và sự chỉ đạo, điều hành của chính quyền đối với công tác Dân số và Gia đình.
- Cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp phải xác định
công tác Dân số - Gia đình và Trẻ em là nội dung quan trọng trong chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội và đưa nội dung thực hiện chính sách DS - KHHGĐ,
công tác Gia đình vào kế hoạch, chương trình của ngành, địa phương. Xây dựng
chương trình, kế hoạch cụ thể giải quyết những thách thức, khó khăn về công tác
DS - KHHGĐ, về gia đình và công tác gia đình nhằm xóa bỏ các hủ tục, tập quán lạc
hậu trong sinh đẻ, trong hôn nhân và gia đình, phòng chống các tệ nạn xã hội, bạo
lực trong gia đình, nêu cao bình đẳng giới và quyền trẻ em.
- Các cấp ủy Đảng, chính quyền, các sở, ban,
ngành, các tổ chức phải đưa tiêu chí thực hiện chính sách DS - KHHGĐ, xây dựng
gia đình làm tiêu chuẩn đánh giá, bình xét đơn vị địa phương và cá nhân hoàn
thành nhiệm vụ, đánh giá chi bộ trong sạch vững mạnh, làng xã thực hiện nếp sống
văn minh, gia đình văn hóa.
b) Củng cố, kiện toàn hệ thống tổ chức bộ
máy cán bộ làm công tác Dân số - Gia đình và Trẻ em các cấp
Chính quyền các cấp cần có kế hoạch, quy hoạch
cán bộ, đảm bảo đủ về số lượng, đào tạo bồi dưỡng và hỗ trợ cán bộ có năng lực
phụ trách công tác Dân số - Gia đình và Trẻ em. Chú ý đảm bảo tính ổn định lâu
dài đối với đội ngũ cán bộ chuyên trách xã, phường, thị trấn và CTV thôn, bản.
Đảm bảo chính sách hỗ trợ cán bộ chuyên trách theo Nghị quyết của HĐND tỉnh.
Các địa phương cần huy động nguồn ngân sách để hỗ trợ cho đội ngũ CTV nhằm đảm
bảo yêu cầu, hoàn thành nhiệm vụ.
Lựa chọn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác
DS - KHHGĐ và cán bộ làm công tác gia đình ở các cấp huyện, tỉnh đảm bảo theo
yêu cầu nhiệm vụ của ngành. Tiếp tục kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy, cán bộ
làm công tác Dân số - Gia đình và Trẻ em trong toàn tỉnh.
c) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà
nước về công tác Dân số và Gia đình
- Tiếp tục thực hiện quản lý, điều hành chương
trình DS - KHHGĐ theo Chương trình mục tiêu quốc gia, xây dựng và chỉ đạo thực
hiện các chương trình, kế hoạch về công tác Dân số - Gia đình và Trẻ em. Phân bổ
công khai nguồn lực tập trung cho cơ sở, tạo điều kiện tốt cho các hoạt động
Dân số và Gia đình có đủ năng lực thực hiện các chức năng cơ bản của gia đình.
- Thiết lập và thực hiện việc đăng ký dân số, cơ
sở dữ liệu về gia đình, xử lý và cung cấp thông tin, dữ liệu dân cư kịp thời, đầy
đủ, chính xác đáp ứng yêu cầu quản lý, điều hành Chương trình. Quản lý và phổ
biến thông tin, số liệu về dân số và gia đình theo các quy định của Nhà nước,
phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế - xã hội.
- Thực hiện việc kiểm tra, giám sát thường xuyên
và đánh giá định kỳ trên cơ sở kế hoạch hoạt động giữa các ngành, các cấp, các
đoàn thể, các tổ chức xã hội trong việc thực hiện các nhiệm vụ công tác DS -
KHHGĐ và công tác Gia đình.
d) Đẩy mạnh xã hội hóa công tác DS - KHHGĐ
và công tác Gia đình
- Tăng cường sự tham gia tích cực để thực hiện
Chiến lược dân số và chiến lược gia đình của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các gia đình, cộng đồng và toàn thể
người dân. Khuyến khích và tạo điều kiện để họ tình nguyện tham gia nhằm thực
hiện tốt chính sách DS - KHHGĐ và củng cố, phát triển gia đình.
- Xây dựng các phong trào nhằm nhân rộng các mô
hình về dân số, về gia đình phát triển bền vững như: Mô hình câu lạc bộ không
sinh con thứ 3+; mô hình câu lạc bộ tiền hôn nhân; mô hình gia đình
làm kinh tế giỏi; mô hình gia đình nhiều thế hệ chung sống mẫu mực, gia đình hiếu
học…
- Các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội, các
thôn, xóm, tiểu khu xây dựng các quy chế, quy ước, hương ước gắn trách nhiệm,
nghĩa vụ của cá nhân và gia đình thực hiện chính sách DS - KHHGĐ và thực hiện tốt
vai trò, chức năng của gia đình trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
- Xử lý nghiêm những cán bộ, đảng viên vi phạm
chính sách DS - KHHGĐ, các cá nhân, gia đình và tổ chức vi phạm Luật Hôn nhân
và Gia đình, Luật Bảo vệ, Chăm sóc và giáo dục trẻ em, Pháp lệnh Dân số.
2. Tuyên truyền, giáo dục, vận động thay đổi
hành vi
a) Nội dung của tuyên truyền, giáo dục
- Giáo dục và tuyên truyền sâu rộng các chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến từng cá nhân và hộ gia
đình, đặc biệt là Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục
trẻ em, Pháp lệnh Dân số, Nghị định số 104/2003/NĐ-CP của Chính phủ và các chỉ
thị, nghị quyết khác có liên quan của Chính phủ, của tỉnh.
- Tuyên truyền, giáo dục làm chuyển biến sâu sắc
về nhận thức, tâm lý, tập quán sinh đẻ trong hôn nhân gia đình đến mọi tầng lớp
nhân dân trong toàn xã hội.
- Cụ thể hóa công tác giáo dục, nâng cao nhận thức
về vị trí, vai trò và trách nhiệm của gia đình, quyền và nghĩa vụ của các cặp vợ
chồng, của thành viên trong gia đình đối với trẻ em, phụ nữ và người cao tuổi.
- Tuyên truyền giáo dục nhằm cung cấp kiến thức
và kỹ năng nuôi dạy con, kỹ năng làm cha mẹ, kỹ năng ứng xử trong các mối quan
hệ xã hội và gia đình, kỹ năng tổ chức cuộc sống gia đình văn minh, tiến bộ. Thực
hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội…
- Kế thừa và phát huy những giá trị tốt đẹp của
gia đình Việt Nam, tiếp thu có chọn lọc những giá trị tiên tiến của gia đình
trong xã hội phát triển.
b) Đa dạng hóa các loại hình truyền thông,
giáo dục, vận động phù hợp với đặc điểm từng vùng, từng địa phương, từng nhóm đối
tượng và từng loại hình gia đình
- Sử dụng sức mạnh tổng hợp các loại hình truyền
thông đại chúng: Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo, Tạp chí, Tờ tin, tranh cổ động,
áp phích, văn nghệ dân gian… Khuyến khích việc sáng tạo các loại hình truyền
thông giáo dục, đồng thời hình thành các chương trình truyền thông, tư vấn qua
Internet.
- Mở rộng và nâng cao chất lượng giáo dục dân số
SKSS/KHHGĐ, phối hợp đồng bộ giáo dục ở nhà trường, gia đình và xã hội nhằm
nâng cao thể chất, đạo đức và trí tuệ cho trẻ em.
- Tăng cường truyền thông tư vấn trực tiếp đến từng
đối tượng, từng hộ gia đình về các kỹ năng chăm sóc SKSS/KHHGĐ, kỹ năng nuôi dạy
con cái, kỹ năng làm cha mẹ, kỹ năng ứng xử và các kỹ năng nuôi trồng cây, con
để phát triển kinh tế gia đình.
- Xây dựng và nhân rộng các mô hình, các điển
hình tiên tiến phù hợp với đặc điểm, điều kiện của từng địa phương, đơn vị,
trong cộng đồng dân cư, phù hợp với phong tục tập quán tích cực của các vùng
dân cư.
3. Mạng lưới dịch vụ KHHGĐ, dịch vụ gia đình
và công cộng
a) Củng cố và nâng cao hiệu quả hệ thống dịch
vụ tư vấn KHHGĐ, dịch vụ tư vấn về gia đình
- Tiếp tục củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế
Nhà nước từ tỉnh đến huyện, xã và thôn, bản; nâng cấp và hoàn thiện trang thiết
bị các cơ sở dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ, kết hợp đào tạo bồi dưỡng các kỹ năng
tư vấn, kỹ năng thực hành cho đội ngũ thực hiện các dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ
nhằm đáp ứng nhu cầu của cá nhân, của các cặp vợ chồng và của từng gia đình tại
cộng đồng dân cư.
- Xây dựng và mở rộng các Trung tâm tư vấn về
pháp luật hôn nhân và gia đình, các trung tâm tư vấn về chuyên môn, kỹ thuật,
tâm lý thuộc các lĩnh vực y tế, văn hóa, giáo dục, thể dục - thể thao, phát triển
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu ở các khu vực dân cư.
b) Xây dựng và phát triển các loại hình dịch
vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ và dịch vụ gia đình
- Đa dạng hóa các dịch vụ cung ứng phương tiện tránh
thai và KHHGĐ như: Cơ sở y tế công, tiếp thị xã hội, phân phối dựa vào cộng đồng,
đội dịch vụ KHHGĐ lưu động, hệ thống dịch vụ KHHGĐ tư nhân…
- Xây dựng các loại hình gia đình và cộng đồng
như: Giáo dục gia đình, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, dịch vụ khoa học kỹ
thuật, thể dục - thể thao, văn hóa văn nghệ và các loại hình có tính chất an
sinh gia đình, cứu trợ nhân đạo, cứu trợ nạn nhân của bạo lực gia đình.
- Củng cố và nâng cao hiệu quả của hệ thống các
trường mầm non, quan tâm các loại hình dân lập và tư thục; xây dựng và thực hiện
các mô hình chăm sóc người tàn tật, người có hoàn cảnh khó khăn, người cô đơn
không nơi nương tựa.
- Củng cố và hoàn thiện các nhà văn hóa thôn, bản,
tiểu khu, nhà văn hóa xã, phường, thị trấn. Thường xuyên đưa các nội dung hoạt
động của nhà văn hóa gắn với việc tuyên truyền, giáo dục, vận động về dân số và
gia đình.
4. Lồng ghép chính sách dân số và phát triển
kinh tế gia đình, cải thiện mức sống dân cư góp phần nâng cao chất lượng dân số
a) Xây dựng và hoàn thiện các chính sách về
dân số với phát triển kinh tế gia đình, chính sách ưu đãi, ưu tiên và trợ giúp
xã hội cho gia đình.
- Ngoài các chính sách khuyến khích của nhà nước
đối với công tác DS - KHHGĐ như: Chính sách cho người đình sản, chính sách khen
thưởng cộng đồng. Các địa phương cần bố trí kinh phí để khuyến khích cho những
gia đình thực hiện tốt chính sách DS-KHHGĐ như: Ưu đãi về thuế để hỗ trợ cho
các gia đình phát triển kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình
vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn thông qua hoạt động của Ngân hàng chính
sách xã hội, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, nhằm giảm nhanh các
hộ đói nghèo.
- Lồng ghép các mô hình phát triển kinh tế phục
gia đình với các hoạt động: Dân số sức khỏe gia đình, nhóm tín dụng - tiết kiệm
và phát triển kinh tế gia đình, tạo điều kiện để các hộ gia đình tiếp cận với kỹ
thuật nuôi trồng và sản xuất kinh doanh.
- Thực hiện các chính sách ưu đãi đối với các
gia đình liệt sỹ, gia đình thương binh, gia đình bệnh binh. Chính sách ưu tiên
đối với gia đình thiểu số, gia đình nghèo ở vùng sâu, vùng xa. Chính sách trợ
giúp đối với gia đình gặp rủi ro, tai nạn, gia đình neo đơn, gia đình có người
là nạn nhân chất độc da cam.
b) Tăng cường trách nhiệm các cấp, các
ngành trong việc lồng ghép các chương trình nhằm thực hiện tốt chính sách DS -
KHHGĐ và phát triển gia đình bền vững
- Các cấp, các ngành, các đoàn thể xã hội cần lồng
ghép các chương trình kinh tế - xã hội, các chương trình mục tiêu quốc gia, đặc
biệt là Chương trình mục tiêu quốc gia DS - KHHGĐ, Chương trình mục tiêu quốc
gia xóa đói, giảm nghèo và giải quyết việc làm nhằm khai thác, sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực để giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo và tăng các hộ giàu, hộ khá.
- Các cấp, các ngành có trách nhiệm cung cấp các
thông tin thị trường và chuyển giao kỹ thuật, khoa học công nghệ mới cho các
gia đình. Mở rộng các hoạt động khuyến lâm, khuyến nông, khuyến ngư, khuyến
công. Khôi phục và mở rộng các làng nghề truyền thống, khuyến khích phát triển
ngành nghề mới, tạo sự gắn kết và hỗ trợ giữa kinh tế hộ gia đình và kinh tế tập
thể.
- Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng giáo dục hướng
nghiệp trong các trường phổ thông, các trung tâm xúc tiến việc làm, các hội nghề
nghiệp nhằm giải quyết hài hòa giữa số lượng và chất lượng lao động góp phần
nâng cao thu nhập cho người dân và hộ gia đình.
5. Đầu tư ngân sách
- Ngân sách thực hiện chính sách DS - KHHGĐ thực
hiện theo từng chương trình mục tiêu quốc gia, theo kế hoạch Trung ương bố trí
trong dự toán chi ngân sách hàng năm của các chương trình mục tiêu. Ngoài ra,
ngân sách cho các hoạt động về công tác gia đình được bố trí trong dự toán chi
ngân sách hàng năm của tỉnh.
Ngoài nguồn ngân sách Nhà nước, các ngành, địa
phương, các đoàn thể, tổ chức xã hội có liên quan chủ động tạo mọi điều kiện nhằm
huy động sự tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đảm bảo thực
hiện tốt công tác Dân số và Gia đình. Việc quản lý và sử dụng kinh phí cho các
hoạt động của Chương trình thực hiện theo các quy định của Luật Ngân sách.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thực hiện chính sách DS - KHHGĐ và xây dựng gia
đình thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa là trách nhiệm của mỗi một cá nhân,
công dân, mỗi gia đình, tổ chức và toàn xã hội.
1. Uỷ ban Dân số - Gia đình và Trẻ em tỉnh:
Là cơ quan đầu mối thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác Dân số -
Gia đình và Trẻ em. Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND
các huyện, thành phố xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động hàng năm
phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo từng thời kỳ.
2. Sở Y tế: Chủ trì phối hợp với Uỷ ban
Dân số - Gia đình và Trẻ em tỉnh lập kế hoạch và thực hiện các dịch vụ y tế
chăm sóc SKSS/KHHGĐ, đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời về số lượng và chất lượng
các phương tiện tránh thai, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân thực hiện
KHHGĐ.
3. Sở Kế hoạch - Đầu tư: Chủ trì, phối hợp
với Uỷ ban Dân số - Gia đình và Trẻ em tỉnh và các sở, ban, ngành liên quan đưa
nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia DS -KHHGĐ và một số mục tiêu của gia
đình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh.
4. Sở Tài chính: Có trách nhiệm tham mưu
đảm bảo nguồn tài chính hàng năm được duyệt cho các hoạt động về chính sách DS
-KHHGĐ và các hoạt động về gia đình, đồng thời hướng dẫn và kiểm tra, giám sát
việc sử dụng nguồn kinh phí theo quy định hiện hành.
5. Sở Văn hóa - Thông tin và các cơ quan
thông tin đại chúng: Chủ trì và phối hợp với Sở Tư pháp - Uỷ ban Dân số -
Gia đình và Trẻ em tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật
Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, Pháp lệnh Dân số và các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước về công tác Dân số - Gia đình và Trẻ em. Tuyên truyền,
giáo dục phong tục, tập quán, truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam
về lĩnh vực hôn nhân và gia đình trên các phương tiện thông tin đại chúng.
6. Sở Tư pháp: Chủ trì phối hợp với Uỷ
ban Dân số - Gia đình và Trẻ em trong việc tuyên truyền, giáo dục và thực hiện
các văn bản pháp luật về Dân số và Gia đình; nắm tình hình biến động dân số
(sinh, tử, kết hôn). Hướng dẫn công tác hòa giải ở cơ sở liên quan đến hoạt động
về Gia đình.
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Có trách nhiệm thực hiện có hiệu quả Chương trình xóa đói giảm nghèo, chính
sách, chế độ ưu đãi đối với gia đình liệt sỹ, chính sách bảo trợ xã hội, phối hợp
với Uỷ ban Dân số - Gia đình và Trẻ em tỉnh và các sở, ban, ngành liên quan xây
dựng và tổ chức thực hiện đề án “Phòng chống bạo lực trong gia đình, phòng chống
sự xâm nhập của tệ nạn xã hội và gia đình”.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo: Có trách nhiệm
xây dựng và cụ thể hóa giáo dục pháp luật trong nhà trường, giáo dục và đào tạo
về Dân số - KHHGĐ như: Giáo dục SKSS vị thành niên, phòng tránh HIV/AIDS, ma
túy học đường… giáo dục về đạo đức, thể chất và trí tuệ để góp phần ngân cao chất
lượng dân số.
9. Sở Nông nghiệp - Phát triển nông thôn:
Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan tăng cường các hoạt động phổ biến
kiến thức khoa học kỹ thuật nuôi trồng, các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm,
khuyến ngư, xây dựng hệ thống dịch vụ ở nông thôn nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất,
kinh doanh, tiêu thụ, chế biến sản phẩm để hỗ trợ các gia đình phát triển kinh
tế.
10. Sở Khoa học - Công nghệ: Chủ trì và
phối hợp với các sở, ngành liên quan nghiên cứu và các ứng dụng các tiến bộ
khoa học liên quan đến dân số và phát triển, chăm sóc SKSS/KHHGĐ, nâng cao chất
lượng dân số.
11. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
Hội Liên hiệp phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh tỉnh và
các tổ chức thành viên khác của Mặt trận trong phạm vi hoạt động của mình, phối
hợp triển khai thực hiện Chương trình hành động này và tiếp đẩy mạnh cuộc vận động
“Toàn dân đoàn kết xây dựng cuộc sống ở khu dân cư ”.
Trên đây là Chương trình hành động của UBND tỉnh
thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TU ngày 14/6/2005 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ “Về tiếp
tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình và xây dựng gia
đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Các sở, ngành, cơ quan
liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ Chương trình này để
triển khai thực hiện./.