QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ CÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 50/2005/QĐ-UBND ngày 02/7/2005 của UBND tỉnh
Quảng Nam)
I/ Vị trí và chức năng :
1. Sở nghiệp
là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản
lý Nhà nước về công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, bao gồm các ngành : Cơ khí,
luyện kim, hoá chất (bao gồm cả hoá dược), điện, khai thác khoáng sản, vật liệu
nổ công nghiệp, công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm, công nghiệp chế
biến khác; quản lý Nhà nước các dịch vụ công thuộc ngành công nghiệp trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Sở Công
nghiệp chịu sự quản lý toàn diện và trực tiếp của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự
chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Công nghiệp.
II/ Nhiệm vụ, quyền hạn :
1. Trình UBND
tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý các hoạt động công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Trình Bộ
Công nghiệp thoả thuận để UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp
phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp cả nước, quy hoạch phát triển công
nghiệp theo vùng lãnh thổ và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Giúp UBND tỉnh
tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp đã được phê duyệt; tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật và thông tin về các hoạt động công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp ở địa phương.
4. Về quản lý
cơ khí, luyện kim và hoá chất :
4.1. Tổ chức,
chỉ đạo việc phát triển các sản phẩm cơ khí, cơ -điện tử tự động hoá, điện tử
công nghiệp trọng điểm trên địa bàn;
4.2 Hướng dẫn
thực hiện các cơ chế, chính sách của Nhà nước, Bộ Công nghiệp về hỗ trợ phát
triển ngành cơ khí, luyện kim, hoá chất và các sản phẩm cơ khí, cơ -điện tử trọng
điểm trên địa bàn.
5. Về quản lý
điện :
5.1. Trình
UBND tỉnh ban hành các quy định về quản lý điện nông thôn; tổ chức thực hiện
các quy định về bảo vệ hành lang an toàn lưới điện cao áp và bảo vệ các công
trình điện khác trên địa bàn;
5.2. Xây dựng
quy hoạch phát triển điện lực tỉnh để UBND tỉnh trình Bộ Công nghiệp phê duyệt;
hướng dẫn, kiểm tra thực hiện sau khi được phê duyệt;
5.3. Trình
UBND tỉnh phê duyệt các dự án đầu tư công trình lưới điện hạ áp nông thôn theo
phân cấp; chủ trì phối hợp với các Sở có liên quan trình UBND tỉnh phương án
giá điện trên địa bàn tỉnh theo quy định khung giá của Chính phủ;
5.4. Phối hợp
với các cơ quan có liên quan xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ cho cán bộ, công nhân kỹ thuật thuộc các tổ chức tham gia quản lý điện
nông thôn.
6. Về quản lý
vật liệu nổ công nghiệp :
6.1 Tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật về cung ứng bảo quản, vận chuyển và sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
6.2 Phối hợp với
các cơ quan có liên quan, thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các
vi phạm pháp luật về quản lý sử dụng, bảo quản, vận chuyển vật liệu nổ công
nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
7. Về quản lý
khai thác khoáng sản :
Trình UBND tỉnh
phê duyệt mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch khai thác khoáng sản, các dự án đầu tư
theo quy định của pháp luật đối với các doanh nghiệp trực thuộc sau khi có giấy
phép khai thác khoáng sản do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cấp.
8. Về quản lý
công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác :
8.1. Hướng dẫn
thực hiện các quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp
thực phẩm và công nghiệp chế biến khác trên địa bàn; chủ trì phối hợp với các Sở
có liên quan xây dựng quy hoạch tổng thể và chi tiết các cơ sở chế biến, vùng
nguyên liệu của từng ngành phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh để trình UBND tỉnh phê duyệt;
8.2. Trình
UBND tỉnh phê duyệt chương trình, dự án phát triển ngành công nghiệp tiêu dùng,
công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác phù hợp với quy hoạch phát
triển cơ sở chế biến và vùng nguyên liệu.
9. Về hoạt động
khuyến công :
9.1. Trình
UBND tỉnh phê duyệt các chương trình, kế hoạch khuyến công trong các ngành công
nghiệp trên địa bàn; hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê
duyệt;
9.2. Căn cứ
tình hình phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu công tác khuyến công của từng
thời kỳ, trình UBND tỉnh danh mục các ngành, nghề công nghiệp được hỗ trợ từ Quỹ
khuyến công của tỉnh cho các đối tượng thuộc mọi thành phần kinh tế trong các
ngành công nghiệp của tỉnh;
9.3. Trình
UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng Quỹ khuyến công của tỉnh; xét duyệt, cấp
và quyết toán Quỹ khuyến công theo quy định của UBND tỉnh.
10. Về quản lý
các khu, cụm, điểm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và kinh tế tập thể :
10.1. Giúp
UBND tỉnh chỉ đạo phát triển các khu, cụm, điểm công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp với những ngành, nghề phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp và
quy hoạch kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh;
10.2. Phối
hợp với các Sở, Ban, ngành có liên quan trình UBND tỉnh ban hành các quy định để
thực hiện các cơ chế, chính sách của Nhà nước ưu đãi về đầu tư, đất đai, tài
chính, khoa học - công nghệ và bảo vệ môi trường có liên quan đến xây dựng cơ sở
kỹ thuật hạ tầng, di chuyển, xây dựng mới khu, cụm, điểm công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp trên địa bàn;
10.3. Hướng
dẫn các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế lập dự án đầu tư phát triển
sản xuất công nghiệp trên địa bàn phù hợp với quy hoạch công nghiệp của tỉnh;
10.4. Tổ chức,
hướng dẫn đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề truyền thống; tổ chức
các hoạt động trao đổi kinh nghiệm, thăm quan khảo sát, liên doanh, liên kết, hợp
tác kinh tế và tham gia các hội nghề nghiệp;
10.5. Hướng
dẫn phát triển kinh tế tập thể, mô hình tổ chức và hoạt động của các hợp tác xã
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; phân loại các hợp tác xã và đề xuất các giải
pháp tháo gỡ khó khăn cho phát triển kinh tế tập thể; xây dựng và phát triển
các mô hình hợp tác xã kiểu mới.
11. Tham
gia thẩm định hoặc thẩm định các dự án đầu tư trong ngành công nghiệp của địa
phương theo quy định của pháp luật; chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên
quan hướng dẫn, kiểm tra hoạt động sản xuất - kinh doanh thuộc các ngành công
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
12. Đề xuất
những cơ chế, chính sách ưu đãi riêng phù hợp với điều kiện của tỉnh để thu hút
đầu tư trong và ngoài nước vào phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
13. Trình
UBND tỉnh cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia hạn giấy phép hoạt động điện lực, giấy
phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và các giấy phép khác theo phân cấp.
14. Hướng dẫn
và kiểm tra việc thực hiện các quy định về kỹ thuật an toàn đối với các thiết bị,
các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trong các ngành công nghiệp
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
15. Thực hiện
hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công nghiệp được UBND tỉnh giao.
16. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ trong hoạt động công nghiệp;
hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn kỹ thuật, quy phạm
kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, chất lượng sản phẩm công nghiệp; xây dựng
hệ thống thông tin, lưu trữ, cung cấp tư liệu về công nghiệp theo quy định của
pháp luật.
17. Chỉ đạo
và tổ chức các hoạt động dịch vụ công trong lĩnh vực công nghiệp theo quy định
của pháp luật; quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp trực
thuộc Sở.
18. Giúp
UBND tỉnh quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn
theo quy định của pháp luật.
19. Giúp
UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn UBND huyện, thị xã thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà
nước về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
20. Tổng hợp,
thống kê tình hình hoạt động công nghiệp trên địa bàn tỉnh (bao gồm cả hoạt động
công nghiệp trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế mở, khu công
nghệ cao và công nghiệp ngoài quốc doanh) theo quy định của Bộ công nghiệp.
21. Giúp
UBND tỉnh quản lý Nhà nước các hoạt động của hội và tổ chức phi Chính phủ thuộc
lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật.
22. Thanh
tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm về hoạt động công nghiệp trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
23. Thực hiện
báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ với UBND tỉnh
và Bộ Công nghiệp.
24. Quản lý
tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ
đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm
vi quản lý; bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước
thuộc thẩm quyền; hướng dẫn việc thực hiện quy định chức danh, tiêu chuẩn, cấp
bậc kỹ thuật, nghiệp vụ trong các ngành công nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Sở.
25. Quản lý
tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
26. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.
III. Cơ cấu tổ chức và biên chế :
1. Cơ cấu tổ
chức :
1.1 Lãnh đạo
Sở :
- Giám đốc
Sở Công nghiệp tỉnh là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ các hoạt động của Sở, Giám đốc Sở
do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo tiêu chuẩn chức danh do Bộ trưởng
Bộ Công nghiệp ban hành và theo quy định của Đảng, Nhà nước về quản lý cán bộ.
- Sở Công
nghiệp tỉnh có không quá 03 Phó Giám đốc; Phó Giám đốc là người giúp việc Giám
đốc, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc phân công và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc về các nhiệm vụ công tác được giao. Phó Giám đốc Sở
do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở.
1.2. Các tổ
chức giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý Nhà nước :
- Văn
phòng;
- Thanh
tra;
- Phòng Quản
lý điện năng;
- Phòng Kế
hoạch - Đầu tư;
- Phòng Kỹ
thuật - Công nghệ.
Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng (hoặc tương đương) và phân công công
chức do Giám đốc Sở quyết định theo quy định phân cấp hiện hành; riêng chức
danh Chánh Thanh tra Sở trước khi bổ nhiệm, miễn nhiệm phải có thỏa thuận bằng
văn bản của Chánh Thanh tra tỉnh.
1.3. Các
đơn vị sự nghiệp thuộc Sở :
- Trung tâm
Khuyến công và Tư vấn Công nghiệp Quảng Nam.
- Ban Quản
lý các dự án Công nghiệp Quảng Nam.
Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm Giám đốc (và tương đương) các đơn vị sự nghiệp trực thuộc do Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định, các chức danh khác do Giám đốc Sở Công nghiệp quyết định.
Căn cứ các
quy định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Công nghiệp và tình hình thực tế của tỉnh,
Giám đốc Sở Công nghiệp tỉnh xây dựng đề án thành lập mới, giải thể đơn vị sự
nghiệp trực thuộc trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Biên chế
:
2.1. Biên
chế của Văn phòng, thanh tra, các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ là biên chế hành
chính do UBND tỉnh quyết định theo quy định hiện hành.
2.2. Biên
chế của c ác đơn vị sự nghiệp trực thuộc là biên chế sự nghiệp khác; việc quản
lý, sử dụng biên chế sự nghiệp khác thực hiện theo quy định hiện hành.
2.3. Giám đốc
Sở Công nghiệp bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của Sở phù hợp với
chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức theo quy định hiện hành của
Nhà nước về quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
IV. Tổ chức thực hiện :
1. Giám đốc
Sở Công nghiệp tỉnh căn cứ quy định này và các văn bản pháp luật khác có liên
quan, ban hành quy chế làm việc, chế độ thông tin, báo cáo, quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức giúp việc và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao.
2. Trong quá
trình thực hiện, nếu có các vấn đề phát sinh hoặc cần sửa đổi, bổ sung, Giám đốc
Sở Công nghiệp tỉnh đề nghị UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ tỉnh) xem xét, sửa đổi, bổ
sung./.