Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Quyết định 4995/QĐ-BNN-TY năm 2014 phê duyệt Kế hoạch quốc gia phòng, chống dịch bệnh trên cá tra, giai đoạn 2015 - 2020 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Số hiệu 4995/QĐ-BNN-TY
Ngày ban hành 20/11/2014
Ngày có hiệu lực 20/11/2014
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Người ký Vũ Văn Tám
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

B NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4995/QĐ-BNN-TY

Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT “KẾ HOẠCH QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH TRÊN CÁ TRA GIAI ĐOẠN 2015 - 2020”

BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Căn cứ Pháp lệnh Thú y ban hành ngày 29/4/2004;

Căn cứ Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y;

Căn cứ Nghị định số 199/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Thú y,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch quốc gia phòng, chống dịch bệnh trên cá tra, giai đoạn 2015 - 2020.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Thú y, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ và Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Bộ trưởng Cao Đức Phát (để b/c);
- UBND, Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố;
- Cục Thú y và các đơn vị thuộc Cục;
- Tổng cục Thủy sản;
- Các Vụ: TC, KH, HTQT, KHCN&MT;
- Cục QLCLNLS&TS;
- Trung tâm KNQG;
- Lưu VT, TY.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Vũ Văn Tám

 

KẾ HOẠCH QUỐC GIA

PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH TRÊN CÁ TRA GIAI ĐOẠN 2015 – 2020
(Ban hành theo Quyết định số 4995/QĐ-BNN-TY ngày 20/11/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH KẾ HOẠCH

Theo báo cáo của các địa phương, trong những năm gầy đây, dịch bệnh trên cá tra có chiều hướng gia tăng mạnh, gây tổn thất nặng nề cho người nuôi cá tra, ngân sách nhà nước, cũng như ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc xuất khẩu của nước ta. Cụ thể, từ đầu năm 2014 đến nay dịch bệnh trên cá tra đã xuất hiện tại 67 xã thuộc 19 của 4 tỉnh (An Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long và Hậu Giang), với tổng diện tích bị bệnh lên trên 730 ha (chiếm khoảng 12% tổng diện tích nuôi cá tra hiện nay của nước ta). Phổ biến nhất là bệnh gan thận mủ (còn gọi là bệnh mủ gan) là bệnh do vi khuẩn Edwardsiella ictaluri gây ra. Hiện nay, bệnh này gây thiệt hại lớn cho người nuôi cá tra thâm canh ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Tỷ lệ cá chết khi bị nhiễm bệnh gan thận mủ có thể lên đến 90%. Cá tra thường bị nhiễm bệnh vào các tháng cuối năm khi nhiệt độ nước hạ thấp (khoảng tháng 9 đến tháng 1 năm sau); tuy nhiên ngày nay bệnh này còn xảy ra ở những thời điểm khác trong năm do việc tăng diện tích và tăng mức độ thâm canh, cũng như việc không xử lý môi trường nước của những ao nuôi bị nhiễm bệnh trước khi thải ra môi trường. Một trong những nguyên nhân chính là do các địa phương chưa có kế hoạch hoặc có nhưng không bố trí kinh phí hoặc có bố trí rất ít, chưa đáp ứng yêu cầu phòng, chống dịch bệnh thủy sản nói chung và dịch bệnh trên cá tra nói riêng.

Các nước nhập khẩu thủy sản của Việt Nam, trong đó có cá tra đã và đang đưa ra nhiều quy định, hàng rào kỹ thuật gây khó khăn cho việc xuất khẩu cá tra của Việt Nam. Cụ thể, từ năm 2013 đến nay một số nước đã cử các đoàn công tác sang Việt Nam để kiểm tra, kiểm soát chất lượng, an toàn thực phẩm, kiểm soát dịch bệnh và nuôi trồng thủy sản của nước ta. Sau khi kết thúc các đợt thanh kiểm tra, các đoàn công tác đã có báo cáo và yêu cầu Việt Nam cần có “Kế hoạch quốc gia về phòng, chống dịch bệnh trên cá tra”.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Từng bước kiểm soát, khống chế không để các bệnh truyền nhiễm lây lan, giảm thiểu thiệt hại cho người nuôi cá tra và ngân sách nhà nước, cũng như đáp ứng yêu cầu của các nước nhập khẩu cá tra, sản phẩm cá tra của Việt Nam.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Hàng năm, 100% các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trọng điểm nuôi cá tra có kế hoạch và bố trí kinh phí phòng, chống dịch bệnh trên cá tra thực hiện giám sát chủ động dịch bệnh, quản lý sử dụng thuốc thú y, vaccine và ứng phó khi có dịch bệnh xuất hiện trên cá tra.

b) Hàng năm, 100% cơ sở sản xuất cá tra giống, được giám sát dịch bệnh và kiểm soát được việc sử dụng thuốc kháng sinh, vaccine.

c) Đối với các cơ sở nuôi cá tra thương phẩm: Năm 2015, ít nhất 80% và sau đó hàng năm, 100% cơ sở nuôi cá tra được giám sát và kiểm soát việc sử dụng thuốc kháng sinh, vaccine.

d) Số lượng ổ dịch bệnh gan thận mủ: Đến 2015, giảm 50% so với năm 2014; đến năm 2016 giảm 70% và từ năm 2017 - 2020 giảm 90%.

đ) Cơ sở sản xuất cá tra giống, nuôi cá tra thương phẩm có sổ tay quản lý dịch bệnh trên cá tra được cơ quan thú y xác nhận nhằm đáp ứng yêu cầu của các nước nhập khẩu.

[...]