UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
498/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 17 tháng 4 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN
LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH YÊN BÁI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29
tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP
ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP
ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế
xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số 1165/QĐ-TTg
ngày 07 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý
các khu công nghiệp tỉnh Yên Bái;
Xét đề nghị của Trưởng ban Quản
lý các khu công nghiêp vµ cña Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Ban Quản lý các khu công nghiệp
tỉnh Yên Bái (sau đây gọi tắt Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc Uỷ ban nhân
dân tỉnh Yên Bái thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Yên Bái theo quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14
tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu
kinh tế và các quy định của pháp luật có liên quan; quản lý và tổ chức thực
hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên
quan đến hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong khu công
nghiệp.
2. Ban Quản lý có tư cách pháp nhân,
có tài khoản, trụ sở làm việc và con dấu mang hình quốc huy; là đầu mối kế
hoạch ngân sách của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái, được cân đối riêng vốn đầu tư
phát triển từ ngân sách trung ương (theo quy định tại Quyết định số 183/2004/QĐ-TTg
ngày 19 tháng 10 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế hỗ trợ vốn ngân
sách trung ương để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp tại
các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và các văn bản khác liên
quan); chịu sự chỉ đạo quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch công
tác và kinh phí hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái; chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản lý về
ngành, lĩnh vực có liên quan; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý các khu công
nghiệp.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Tham gia ý kiến, xây dựng và trình
các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện các công
việc sau đây:
a) Tham gia ý kiến với các Bộ, ngành
và Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính
sách, quy hoạch có liên quan đến hoạt động đầu tư, phát triển khu công nghiệp;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ và
quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
c) Xây dựng chương trình, kế hoạch
về xúc tiến đầu tư phát triển khu công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt và tổ chức thực hiện;
d) Xây dựng kế hoạch hàng năm và
5 năm về phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu khu công nghiệp trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
đ) Xây dựng dự toán ngân sách, kinh
phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển hàng năm của Ban Quản lý trình
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và
pháp luật có liên quan.
2. Thực hiện theo quy định của pháp
luật và hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương đối với các nhiệm vụ:
a) Quản lý, phổ biến, hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát, thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính việc thực hiện quy định,
quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới khu công nghiệp đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đăng ký đầu tư; thẩm tra và cấp,
điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm
quyền;
c) Điều chỉnh quy hoạch chi tiết
xây dựng đã được phê duyệt của khu công nghiệp nhưng không làm thay đổi chức năng
sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch; thẩm định thiết kế cơ sở đối với các dự án
nhóm B,C đầu tư trong khu công nghiệp;
d) Xác nhận hợp đồng, văn bản về
bất động sản trong khu công nghiệp cho tổ chức có liên quan;
đ) Kiểm tra, thanh tra, giám sát
việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp
vốn và triển khai dự án đầu tư; chủ trì, phối hợp kiểm tra, thanh tra việc thực
hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp
hành pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người
lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao
động, hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, phòng chống cháy nổ, an ninh
- trật tự, bảo vệ môi trường sinh thái đối với các dự án tại khu công nghiệp;
quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với các trường hợp vi
phạm về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền và đề nghị cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền xử lý vi phạm đối với các trường hợp vi phạm về các lĩnh vực không
thuộc thẩm quyền;
e) Giải quyết các khó khăn, vướng
mắc của nhà đầu tư tại khu công nghiệp và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các
Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm
quyền;
g) Nhận báo cáo thống kê, báo cáo
tài chính của doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp; đánh giá hiệu quả
đầu tư trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
h) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về khu công nghiệp thuộc
thẩm quyền quản lý;
i) Báo cáo định kỳ với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình
hình: xây dựng và phát triển khu công nghiệp; thực hiện việc cấp, điều chỉnh,
thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư; triển khai và hoạt động của dự án đầu tư; thực
hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước; thu hút và sử dụng lao động; thực hiện các
quy định của pháp luật lao động và giải quyết tranh chấp lao động và thực hiện
các biện pháp bảo vệ môi trường sinh thái trong khu công nghiệp;
k) Tổ chức phong trào thi đua, khen
thưởng cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
l) Tổ chức và phối hợp với các cơ
quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm
hành chính trong khu công nghiệp;
m) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy
định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý tài chính,
tài sản, ngân sách được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ phí;
nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu tư
xây dựng và phát triển khu công nghiệp; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán
bộ, công chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán
bộ, công chức, viên chức của Ban Quản lý; giới thiệu việc làm cho công nhân lao
động làm việc tại khu công nghiệp;
n) Cấp sổ lao động cho người lao
động Việt Nam làm việc trong khu công nghiệp; tổ chức thực hiện đăng ký nội quy
lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy an toàn vệ sinh, bảo vệ môi trường,
nội quy an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, hệ thống thang lương, bảng
lương, định mức lao động; nhận báo cáo về tình hình ký kết, sử dụng, chấm dứt
hợp đồng lao động của doanh nghiệp;
0) Tổ chức thực hiện thẩm định và
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản cam
kết bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định
của Ủy ban nhân dân tỉnh trong khu công nghiệp;
p) Chỉ đạo Công ty phát triển và
kinh doanh hạ tầng các khu công nghiệp tỉnh Yên Bái phối hợp với các cơ quan chức
năng xác định giá cho thuê đất trong khu công nghiệp và các loại phí dịch vụ
theo đúng chính sách và pháp luật hiện hành.
3. Thực hiện theo hướng dẫn hoặc
ủy quyền của các Bộ, ngành Trung ương và cña Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các nhiệm
vụ:
a) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung
và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện thương mại của tổ chức và
thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp; cấp Giấy phép kinh doanh
đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua
bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài
lần đầu đầu tư vào khu công nghiệp sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản
của Bộ Công thương;
b) Cấp, gia hạn Giấy phép xây dựng
công trình đối với công trình xây dựng phải có Giấy phép xây dựng theo quy định
của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; cấp Giấy chứng nhận
quyền sở hữu công trình xây dựng đối với công trình xây dựng trong khu công
nghiệp cho tổ chức có liên quan;
c) Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi
Giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
làm việc trong khu công nghiệp; tổ chức thực hiện kế hoạch đưa người lao động
đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
d) Cấp các loại giấy chứng nhận xuất
xứ hàng hoá sản xuất trong khu công nghiệp và các loại giấy phép, chứng chỉ,
chứng nhận khác có liên quan trong khu công nghiệp;
4. Báo cáo định kỳ hàng quý, 6 tháng
và hàng năm về hoạt động đầu tư trong các khu công nghiệp với Bộ Kế hoạch và
Đầu tư và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên
chế
1. Lãnh đạo:
a) Ban Quản lý có Trưởng ban và không
quá 02 Phó Trưởng ban;
b) Trưởng ban là người đứng đầu Ban
Quản lý, chịu trách nhiệm trước Tỉnh uỷ, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của khu công nghiệp. Phó
Trưởng ban là người giúp Trưởng ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước
pháp luật về các nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng ban vắng mặt, một Phó
Trưởng ban được Trưởng ban uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của Ban Quản lý;
c) Việc điều động, luân chuyển, bổ
nhiệm, miễn nhiệm, từ chức, cách chức, khen thưởng, kỷ luật, thực hiện chế độ
chính sách đối với Trưởng ban và Phó Trưởng ban do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ của
tỉnh.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các phòng
chuyên môn:
- Văn phòng;
- Phòng Kế hoạch - Tổng hợp;
- Phòng Quản lý khu công nghiệp.
Các phòng có Trưởng phòng và không
quá 02 Phó Trưởng phòng. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, từ chức, khen
thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ, chính sách đối với các chức danh Trưởng
phòng và Phó Trưởng phòng thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp
quản lý tổ chức cán bộ của tỉnh.
b) Đơn vị sự nghiệp:
Công ty Phát triển và Kinh doanh
hạ tầng các khu công nghiệp .
Việc thành lập, quy định vị trí,
chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế của các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc được theo quy định của pháp luật và các vản bản hướng dẫn của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Về biên chế
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, khối
lượng công việc, tính chất và đặc điểm cụ thể quản lý ngành, lĩnh vực, Trưởng
ban Ban Quản lý phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định giao chỉ tiêu biên chế hành chính, biên chế sự nghiệp hàng năm.
b) Việc tuyển dụng, sử dụng và quản
lý cán bộ, công chức, viên chức của Ban Quản lý được thực hiện theo quy định
của pháp luật và phân cấp của tỉnh.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ đã
được quy định, Trưởng ban Ban Quản lý xây dựng Quy chế làm việc của Ban; quy định
chức năng, nhiệm vụ cụ thể cho các phòng chuyên môn và tổ chức triển khai thực
hiện Quyết định này.
Điều 5. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký ban hµnh; thay thế Quyết định số 1397/QĐ-UBND ngày 12 tháng
9 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc quy định vị trí, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức và biên chế của Ban Quản lý các Khu công
nghiệp tỉnh Yên Bái.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng ban Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Thủ trưởng các
sở, ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ
Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TT - Tỉnh uỷ;
- TT - HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- Như Điều 5 QĐ;
- Phó Chánh VPUBND tỉnh (TH, NC);
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, NC, CN.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Hoàng Thương Lượng
|