Quyết định 494/QĐ-BTC năm 2016 Quy chế truy cập và bảo mật thông tin về khung lãi suất phát hành và thông tin đấu thầu phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 494/QĐ-BTC
Ngày ban hành 14/03/2016
Ngày có hiệu lực 14/03/2016
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trần Văn Hiếu
Lĩnh vực Chứng khoán,Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 494/QĐ-BTC

Hà Nội, ngày 14 tháng 3 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ TRUY CẬP VÀ BẢO MẬT THÔNG TIN VỀ KHUNG LÃI SUẤT PHÁT HÀNH VÀ THÔNG TIN ĐẤU THẦU PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ, TRÁI PHIẾU ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH VÀ TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tchức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Thông tư số 111/2015/TT-BTC ngày 28 tháng 07 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước;

Căn cứ Thông tư số 100/2015/TT-BTC ngày 29 tháng 06 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước;

Căn cứ Thông tư số 99/2015/TT-BTC ngày 29 tháng 06 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh;

Căn cứ Thông tư số 161/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính quy định công tác bảo vệ bí mật nhà nước của ngành tài chính;

Căn cứ Thông tư số 56/2013/TT-BCA-A81 ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Bộ Công an quy định danh Mục bí mật nhà nước độ mật của ngành tài chính;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế truy cập và bảo mật thông tin về khung lãi suất phát hành và thông tin đấu thầu phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính, Tổng Giám đốc Kho bạc nhà nước, thủ trưởng đơn vị của tổ chức phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo quy định của Luật quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, thủ trưởng đơn vị được Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương ủy quyền phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, Tổng Giám đốc Sở Giao dịch Chứng khoán tổ chức đấu thầu phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương theo phân công của Bộ Tài chính và các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- UBND các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương;
- Các đơn vị trong Bộ (Văn phòng Bộ, Pháp chế, NSNN, KBNN, QLN);
- Ngân hàng phát triển Việt Nam, Ngân hàng chính sách xã hội;
- S
GDCK Hà Nội, SGDCK TP. Hồ Chí Minh;
- Website Bộ Tài chính;

- Lưu: VT, TCNH.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Văn Hiếu

 

QUY CHẾ

TRUY CẬP VÀ BẢO MẬT THÔNG TIN VỀ KHUNG LÃI SUẤT PHÁT HÀNH VÀ THÔNG TIN ĐẤU THẦU PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ, TRÁI PHIẾU ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH VÀ TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định s
ố 494/QĐ-BTC ngày 14 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh

Quy chế này quy định về việc truy cập và bảo mật thông tin về khung lãi suất phát hành và thông tin đấu thầu phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các tổ chức phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương (sau đây gọi tắt là tổ chức phát hành) bao gồm:

a) Kho bạc nhà nước;

b) Ngân hàng phát triển Việt Nam, Ngân hàng chính sách xã hội và các tổ chức khác phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo quy định của Luật quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn;

c) Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương hoặc đơn vị được Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương ủy quyền phát hành trái phiếu chính quyền địa phương.

2. Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính, Bộ Tài chính (sau đây gọi tắt là Vụ Tài chính ngân hàng).

[...]