QUYẾT ĐỊNH
VỀ QUY ĐỊNH THU, NHẬN TIỀN
MẶT BẰNG TÚI NIÊM PHONG CỦA KHÁCH HÀNG NỘP VÀO NGÂN HÀNG
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
- Căn cứ Pháp lệnh Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam công bố ngày 24 tháng 5 năm 1990;
- Căn cứ Nghị định số
196/HĐBT ngày 11-12-1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy định nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm quản lý Nhà nước của các bộ;
- Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ phát hành và kho quỹ Ngân hàng Nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH
Điều
1
Nay
ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thu nhận tiền mặt qua túi niêm phong của
khách hàng nộp vào Ngân hàng.
Điều
2
Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký, những quy định trước đây trái với quy định này
đều bãi bỏ.
Điều
3
Các
ông Chánh Văn phòng, Chánh thanh tra, Thủ trưởng các Vụ, Cục, Viện, Trường, các
chi nhánh và đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các ông Tổng Giám đốc
Ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng Đầu tư và phát triển; Tổng công ty
vàng bạc đá quý Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
QUY ĐỊNH
VỀ THU, NHẬN TIỀN MẶT QUA TÚI
NIÊM PHONG CỦA KHÁCH HÀNG NỘP VÀO NGÂN HÀNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 49/QĐ-NH.6 ngày 12-3-1992 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước)
Để thu nhận tiền
mặt nhanh chóng cho khách hàng, góp phần thúc đẩy luân chuyển vốn nhanh trong nền
kinh tế và nhằm đảm bảo an toàn tài sản cho khách hàng và Ngân hàng. Ngân hàng Nhà nước quy định việc thu, nhận tiền mặt qua túi
niêm phong của khách hàng nộp vào Ngân hàng thương mại quốc doanh và Ngân hàng Nhà
nước như sau:
Mục
I. Quy định chung
Điều
1
Các
cơ quan đơn vị, tổ chức kinh tế và tư nhân (gọi tắt là khách hàng) có tài khoản
tại Ngân hàng, có doanh thu tiền mặt lớn và thường xuyên nộp vào Ngân hàng Thương
mại quốc doanh, Ngân hàng Đầu tư và phát triển, Tổng Công ty vàng bạc đá quý
Việt Nam (dưới đây gọi tắt là Ngân hàng Thương mại quốc doanh) hoặc Ngân hàng
Nhà nước, thì được ngân hàng xem xét để ký hợp đồng thu nhận tiền mặt qua túi
niêm phong.
Điều
2
Khách
hàng (kể cả Ngân hàng Thương mại quốc doanh) có nhu cầu nhận tiền mặt tại tỉnh,
thành phố khác, thì số tiền mặt nộp vào Ngân hàng Nhà nước (Ngân hàng A) để
chuyển đi, tối thiểu phải từ 50 triệu đồng trở lên, với số tiền chẵn tính theo
đơn vị triệu đồng.
Điều
3
Việc
thu nhận tiền mặt qua túi niêm phong của khách hàng chỉ áp dụng đối với các loại
tiền từ 500 đ trở xuống (loại tiền từ 100 đ trở lên, thu ngay không áp dụng thu
qua túi niêm phong) và với khách hàng có mở tài khoản tại Ngân hàng. Nếu khách
hàng mở tài khoản ở Ngân hàng khác; thì phải có xác nhận của Giám đốc nơi đang
mở tài khoản.
Điều
4
Số
tiền mặt Ngân hàng thu nhận qua túi niêm phong của khách hàng, được Ngân hàng hạch
toán (ghi có) ngay trong ngày vào tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản chuyển tiền
đi cho khách hàng.
Điều
5
Ngân
hàng và khách hàng ký hợp đồng về thu, nhận tiền mặt qua túi niêm phong phải đảm
bảo tính pháp lý, nhằm đảm bảo an toàn tài sản cho khách hàng và ngân hàng.
Mục
II. Quy trình thu nhận tiền mặt qua túi niêm phong
Điều
6
Khách
hàng nộp tiền mặt qua túi niêm phong vào Ngân hàng Thương mại quốc doanh hoặc Ngân
hàng Nhà nước phải có các điều kiện sau:
a. Có tín nhiệm về tiền
bạc với Ngân hàng (nộp tiền mặt ít thừa, thiếu với số tiền không lớn).
b. Thường xuyên nộp tiền
mặt vào ngân hàng;
c. Có tài khoản tiền gửi
Ngân hàng Thương mại quốc doanh hoặc Ngân hàng Nhà nước.
Điều
7
Việc
nộp tiền mặt vào Ngân hàng Nhà nước để chuyển tiền đi (quy định ở điều 2), đến nhận
ở tỉnh, thành phố khác, quy định như sau:
7.1. Đối với Ngân hàng
Thương mại quốc doanh; Ngân hàng Nhà nước thu theo bó, thếp nguyên niêm phong, theo
quy định hiện hành (điều 19 quy định về quản lý, bảo quản, điều chuyển và giao
nhận thuộc các loại quỹ tiền trong ngành ngân hàng; ban hành kèm theo Quyết
định số 113/NH-QĐ ngày 24-8-1991 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước).
7.2. Đối với các đơn vị
tổ chức kinh tế và tư nhân được thực hiện như sau:
- Nếu số tiền mặt nộp không
lớn hoặc Ngân hàng có đủ điều kiện thu hết trong ngày, thì tổ chức thu bình
thường, theo nguyên tắc và thủ tục hiện hành.
- Nếu số tiền quá lớn,
xét khả năng ngân hàng không đếm kịp trong ngày, thì sẽ áp dụng thu qua túi niêm
phong đối với các loại tiền quy định tại điều 3.
Điều
8
Thủ
tục thu tiền mặt qua túi niêm phong:
8.1. Khách hàng phải làm
đầy đủ các thủ tục nộp tiền mặt vào Ngân hàng theo quy định hiện hành (giấy nộp
tiền, bảng kê phân loại tiền...).
8.2. Ngân hàng nơi nhận
tiền, căn cứ vào giấy nộp tiền đối chiếu với bảng kê phân loại tiền của khách
hàng; nếu thấy phù hợp thì tiến hành thu theo quy trình đã quy định (ban hành
kèm theo quyết định số 184/NH-QĐ) ngày 10-10-1991 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước). Trường hợp đếm không hết, số tiền còn lại là loại tiền 500 đ trở xuống
thì tiến hành thu qua túi niêm phong.
Điều
9
Việc
thu tiền qua túi niêm phong, Ngân hàng cùng khách hàng xác nhận số tiền đã đếm kiểm
tờ, số tiền chưa đếm kiểm tờ, nhưng đã đếm bó, thếp theo loại tiền, theo túi
niêm phong (theo mẫu biên bản đính kèm). Tổng hợp lại đối chiếu với giấy nộp
tiền của khách hàng, nếu khớp đúng (số tiền nộp bằng số và bằng chữ), thì thủ
quỹ ngân hàng ký vào chỗ người thu tiền trên giấy nộp tiền này (qua đường dây
nội bộ) sang bộ phận kế toán của ngân hàng để hạch toán ghi Có cho khách hàng.
Điều
10
Túi
đựng tiền chắc chắn, niêm phong miệng túi phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ khách hàng,
loại tiền nộp, số bó thành tiền, ngày... tháng... năm... niêm phong và ký tên.
Các thủ tục trên do khách hàng nộp tiền thực hiện, có sự chứng kiến của thủ quỹ
ngân hàng (xác nhận loại tiền và số lượng bó trong mỗi túi).
Điều
11
Ngân
hàng nơi nhận tiền thu qua túi niêm phong, phải chịu trách nhiệm bảo quản nguyên
niêm phong các túi tiền của khách hàng và cuối ngày phải đưa vào kho tiền bảo
quản và quản lý theo chế độ hiện hành. Trường hợp niêm phong túi tiền bị thay
đổi mà trong túi tiền bị thiếu, thì thủ quỹ Ngân hàng nơi nhận phải chịu trách
nhiệm.
Điều
12
Ngày
làm việc tiếp theo, Ngân hàng phải tổ chức đếm kiểm tờ số tiền thu qua túi niêm
phong của khách hàng ngày hôm trước, có sự chứng kiến của khách hàng (nếu khách
hàng tín nhiệm, thì có giấy uỷ nhiệm để Ngân hàng thành lập Hội đồng chứng kiến
tổ chức đếm kiểm tờ).
Điều
13
Xử
lý thừa, thiếu tiền trong túi niêm phong:
13.1. Trường hợp kiểm đếm
tờ có thừa tiền thì ngân hàng trả ngay số tiền thừa cho khách hàng.
13.2. Trường hợp kiểm đếm
tờ thấy thiếu tiền, thì yêu cầu khách hàng nộp ngay số tiền thiếu cho thủ quỹ
ngân hàng. Nếu khách hàng chưa có tiền nộp ngay thì lập biên bản, ghi nợ khách
hàng và trong phạm vi 2 ngày làm việc phải hoàn trả đủ. Quá hạn trên khách hàng
phải chịu phạt về số tiền thiếu theo lãi suất nợ quá hạn, nghiêm trọng hơn sẽ
bị truy tố trước pháp luật.
Mục
III. Tổ chức thực hiện
Điều
15
Giám
đốc các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, Tổng Giám đốc Ngân hàng
Thương mại quốc doanh, Ngân hàng đầu tư và phát triển, Tổng công ty vàng bạc và
đá quý Việt Nam căn cứ quy định này tổ chức chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực
hiện thống nhất trên địa bàn và trong hệ thống Ngân hàng mình.
Điều
16
Qui
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Mọi việc bổ sung hoặc sửa đổi các nội
dung trong quy định này, do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.