ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
49/2017/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày
28 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG CỤ THỂ NGHỊ ĐỊNH SỐ:
01/2017/NĐ-CP NGÀY 16/01/2017 CỦA CHÍNH PHỦ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đất đai;
Căn cứ Nghị định số: 01/2017/NĐ-CP ngày 06
tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi
tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số: 30/2014/TT-BTNMT ngày 02
tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số: 02/2015/TT-BTNMT ngày
27 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều
của Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số: 335/TTr-STNMT ngày 08 tháng 12 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Bản quy định
một số nội dung cụ thể Nghị định số: 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ.
Điều 2. Bãi bỏ
Quyết định số: 28/2014/QĐ-UBND ngày 25/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn
về việc ban hành Quy định về đăng ký, đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền
với đất; cấp Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 01 năm 2018.
Điều 4. Các ông, bà:
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường,
Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Tư pháp; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG CỤ THỂ NGHỊ ĐỊNH SỐ
01/2017/NĐ-CP NGÀY 16/01/2017 CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 49/2017/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy định
này quy định về: Điều kiện được tách thửa đối với đất nông nghiệp; góp quyền sử
dụng đất và điều chỉnh lại quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư; thu hồi
đất đối với trường hợp không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng đối
với các trường hợp quy định tại Khoản 36 Điều 2 Nghị định số: 01/2017/NĐ-CP của
Chính phủ; sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số điều của Quyết định số:
28/2014/QĐ-UBND ngày 25/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về
đăng ký, đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp Giấy Chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn.
2. Những nội
dung không nêu tại
Quy định này được
thực hiện theo quy định của pháp luật
hiện hành.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước về đất đai.
2. Người sử dụng đất theo quy định
tại Điều 5 Luật Đất đai 2013.
3. Các đối tượng khác có liên quan
đến việc quản lý, sử dụng đất đai.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 3. Điều kiện được tách thửa đối với đất nông nghiệp
1. Điều kiện thực
hiện việc tách thửa:
Thửa đất tách thửa
phải đáp ứng điều kiện có Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; người sử dụng thửa đất đó không vi phạm quy định của pháp luật về đất
đai; đảm bảo đáp ứng yêu cầu về diện tích tách thửa quy định tại Khoản 3
Điều này.
2. Các trường hợp
không đủ điều kiện tách thửa:
a) Thửa đất xin
tách thửa nằm trong khu vực đã có thông báo thu hồi đất hoặc Quyết định thu hồi
đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Thửa đất đang
có khiếu nại, tranh chấp;
c) Thửa đất hoặc
tài sản gắn liền với thửa đất đó đang phải thực hiện quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền hoặc bản án của Tòa án.
3. Diện tích để tách thửa đối với các loại đất nông nghiệp:
Diện tích tối
thiểu của thửa đất nông nghiệp được tách thửa phải đảm bảo các thửa đất mới được
hình thành sau khi chia tách có diện tích tối thiểu như sau:
a) Đất trồng
lúa: 30,0m2.
b) Đất trồng
cây hàng năm khác: 30,0m2.
c) Đất trồng cây lâu năm: 30,0m2.
d) Đất rừng sản xuất: 200,0m2.
đ) Đất nuôi trồng thủy sản: 100,0m2.
e) Đất nông nghiệp
khác: 50,0m2.
4. Đối với thửa đất
đa mục đích (đất nông nghiệp gắn liền với đất ở gồm đất ở + đất bằng trồng cây
hàng năm khác, đất ở + đất trồng cây lâu năm, đất ở + đất trồng cây lâu năm
khác, đất ở + đất nuôi trồng thủy sản, đất ở + đất nông nghiệp khác) thì khi
tách thửa phần diện tích đất ở phải đảm bảo điều kiện tách thửa theo quy định tại
Điều 11 Quyết định 21/2014/QĐ-UBND ngày 22/10/2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn, phần đất nông
nghiệp tách theo đất ở không áp dụng điều kiện tách thửa theo quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều này.
5. Các trường hợp tách thửa không
đảm bảo diện tích tối thiểu tại Khoản
3 Điều này, nhưng thực hiện đồng thời với việc hợp thửa
khác mà diện tích sau khi hợp thửa đảm bảo điều kiện thì được thực hiện các thủ
tục và xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định.
Điều 4. Quy định về điều kiện góp quyền sử dụng đất và điều chỉnh lại
quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư
1. Đảm bảo các điều
kiện theo quy định tại Khoản 34 Điều 2 của Nghị định số: 01/2017/NĐ-CP của Chính phủ;
2. Có Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
3. Thửa đất để thực
hiện việc góp quyền sử dụng đất không bị hạn chế về quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, không có tranh chấp, phải trong thời
hạn sử dụng đất;
4. Người thực hiện
việc góp quyền sử dụng đất phải đảm bảo không vi phạm pháp luật về đất đai,
không nợ nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước.
Điều 5. Quy định về thu hồi đất đối với trường hợp không đưa đất vào sử
dụng, chậm đưa đất vào sử dụng đối với các trường hợp quy định tại Khoản 36 Điều
2 của Nghị định số: 01/2017/NĐ-CP của Chính phủ
1. Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu, tổ chức thanh tra, kiểm
tra theo quy định của Luật Thanh tra, Luật Đất đai đối với trường hợp không đưa
đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định tại Khoản 7, Khoản 8 Điều
51 Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung tại Khoản
36 Điều 2 của Nghị định số: 01/2017/NĐ-CP).
Trong quá trình tổ chức thanh tra, kiểm tra, công bố quyết định,
kết luận thanh tra, mời đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban Quản lý các khu
công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp tham gia trường hợp đối tượng thanh
tra, kiểm tra không có sự hợp tác.
Căn cứ biên bản làm việc, kết quả kiểm tra,
kết luận thanh tra,
Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
quyết định việc thu hồi đối với diện tích đất vi phạm của
bên thuê đất, thuê lại đất.
2. Về quản
lý quỹ đất sau thu hồi.
Việc thu hồi
đối với diện tích đất vi phạm của bên thuê đất, thuê lại đất giao cho chủ đầu
tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp,
làng nghề tiếp nhận, quản lý và xây dựng phương án sử dụng.
Điều 6. Về việc
ủy quyền cấp Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất
Sở Tài nguyên và Môi trường được ủy
quyền cho Văn phòng Đăng ký đất đai cấp Giấy Chứng nhận và sử dụng dấu của Sở Tài nguyên và
Môi trường đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền Sở Tài
nguyên và môi trường cấp Giấy chứng nhận quy định tại Khoản 1, Điều 37 Nghị định
số: 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
Văn phòng Đăng
ký đất đai chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào
giấy chứng nhận đã cấp.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Điều khoản chuyển tiếp
Các trường hợp đã nộp hồ sơ đề
nghị cấp Giấy Chứng nhận hoặc đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất trước
Quy định này có hiệu lực thi hành, mà chưa được cấp Giấy
chứng nhận hoặc đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu
tài sản gắn liền với đất, nếu phù hợp với Quy định này thì Ủy ban nhân dân các
cấp, cơ quan Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai, tiếp tục
giải quyết hồ sơ và trả kết quả theo quy định.
Trong quá
trình thực hiện, nếu phát sinh bất cập, vướng mắc, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, các Sở, Ban, Ngành có trách nhiệm phản ánh đầy đủ, kịp thời nội dung thông tin về bất
cập, vướng mắc đến Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung kịp thời./.