ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
49/2007/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 30
tháng 11 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH VẬN ĐỘNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ GIAI ĐOẠN
2007 - 2010
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 286/2006/QĐ-TTg
ngày 27 tháng 12 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình
quốc gia xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2006 -
2010;
Theo đề nghị của Sở Ngoại vụ và Ban
Công tác phi chính phủ tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Chương trình vận
động viện trợ phi chính phủ tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2007 - 2010”.
Điều 2. Trưởng Ban công tác phi chính phủ tỉnh có trách nhiệm
chỉ đạo thực hiện Chương trình vận động viện trợ phi chính phủ tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2007 - 2010.
Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với
các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ
chức và hướng dẫn thực hiện Chương trình này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực
sau 10 ngày kể từ ngày ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban
công tác phi chính phủ, Giám đốc Sở Ngoại vụ, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT Tỉnh ủy (để báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (để báo cáo);
- Ban Điều phối viện trợ nhân dân TW (PACCOM);
- Văn phòng Bộ Ngoại giao;
- Liên hiệp CTC HN Hà Tĩnh;
- Các thành viên Ban CT PCP;
- Trung tâm Công báo - Lưu trữ tỉnh (để đăng tải);
- Lưu: VT, NC, SNgV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Văn Thạch
|
CHƯƠNG TRÌNH
VẬN
ĐỘNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ TỈNH HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN 2007 - 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số
49/2007/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2007 của UBND tỉnh Hà Tĩnh)
Phần I
TÌNH HÌNH CHUNG
Hà Tĩnh thuộc nhóm các tỉnh có tốc độ tăng trưởng và
các chỉ tiêu kinh tế ở mức thấp, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, chủ yếu vẫn
là nông nghiệp, thu nhập bình quân đầu người thấp hơn ½ bình quân chung cả nước.
Tỷ trọng công nghiệp đạt thấp (26,5%), chưa có các cơ sở công nghiệp có nguồn
thu lớn của Trung ương trên địa bàn. Kết cấu hạ tầng thấp kém, không đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội; môi trường đầu tư chưa hấp dẫn. Chi ngân
sách hàng năm chủ yếu vẫn dựa vào trợ cấp từ Trung ương (trên 80%). Cơ sở vật
chất và trang thiết bị ngành giáo dục, y tế còn bất cập. Chất lượng nguồn nhân
lực còn thấp, tỷ lệ hộ đói nghèo còn cao (30,9%). Có 12 đơn vị hành chính cấp
huyện, gồm: Thành phố Hà Tĩnh (tỉnh lỵ), Thị xã Hồng Lĩnh và 10 huyện: Đức Thọ,
Nghi Xuân, Can Lộc, Thạch Hà, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh, Hương Sơn, Hương Khê, Vũ Quang,
Lộc Hà (trong đó có 4 huyện và 01 thị xã miền núi là Hương Sơn, Hương Khê, Vũ
Quang, Kỳ Anh, và thị xã Hồng Lĩnh).
I. Một số thông tin cơ bản về Hà
Tĩnh:
1. Diện tích: 6.055,74 Km2, chiếm 1,8% diện tích
đất tự nhiên của cả nước.
2. Dân số (tính đến 2006): 1.288.513 người, bằng
1,7% dân số cả nước.
3. Thành phần dân tộc: Chủ yếu là dân tộc Kinh,
dân tộc thiểu số có hơn 200 người Chứt, Mã Liềng và Lào (Hương Khê).
4. Vị trí địa lý: Hà Tĩnh thuộc khu vực Bắc Trung
bộ, có tọa độ địa lý từ 17o53'50" đến 18o45'40"
vĩ độ Bắc và 105o05'50" đến 106o30'20" kinh độ
Đông. Phía bắc giáp tỉnh Nghệ An, phía nam giáp tỉnh Quảng Bình, phía tây giáp
tỉnh Bolikhămxay và Khămmuộn (Lào) với chiều dài đường biên là 145 km và phía
Đông là biển Đông với bờ biển dài 137 km.
5. Địa hình: Nằm ở phía đông dãy núi Trương Sơn,
địa hình hẹp và dốc, nghiêng từ tây sang đông, độ dốc trung bình 1,2%. Phía tây
là núi cao (độ cao trung bình 1.500m), kế tiếp là đồi bát úp, dãi đồng bằng
nhỏ, hẹp (độ cao trung bình 500m) và bãi cát ven biển. Địa hình đồi núi chiếm
80% diện tích đất tự nhiên, phân hóa phức
tạp và bị chia cắt, hình thành các vùng sinh thái khác nhau.
6. Khí hậu: Hà Tĩnh nằm trong khu vực nhiệt đới
gió mùa, ngoài ra còn chịu ảnh hưởng của khí hậu chuyển tiếp của miền Bắc và
miền Nam, với đặc trưng khí hậu nhiệt đới điển hình của miền Nam và có 1 mùa đông
giá lạnh của miền Bắc. Hàng năm có 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa: có nhiều bão
lụt, kéo dài từ tháng 8 đến tháng 11, lượng mưa trung bình trên 2.000 mm, chiếm
2/3 lượng mưa cả năm; Mùa khô: tháng 12 đến tháng 7 năm sau, đây là mùa nắng gắt, gió Tây Nam thổi mạnh (gió
Lào) khô, nóng, lượng nước bốc hơi lớn, gây hạn hán nghiêm trọng.
Thời gian qua, mặc dù tỉnh đã chủ động huy động nội
lực, được sự giúp đỡ từ Trung ương và các nguồn tài trợ ODA, tài trợ của các tổ
chức phi chính phủ trong và ngoài nước nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu đầu tư phát
triển. Cần phải tiếp tục huy động sự giúp đỡ từ bên ngoài, trong đó có nguồn
viện trợ không hoàn lại từ các tổ chức Phi chính phủ.
II. Hiệu quả các nguồn viện trợ phi
chính phủ
Hiện nay, trên địa bàn Hà Tĩnh có 12 tổ chức phi chính
phủ (NGO) hoạt động thường xuyên trên địa bàn, gồm:
Oxfam Hong Kong: Hoạt động phòng chống và ngăn
ngừa giảm nhẹ thiên tai với đối tác chính
tại tỉnh là Chi cục Quản lý đê điều và Phòng chống lụt bão tỉnh.
Oxfam Bỉ: Hoạt động hỗ trợ nâng cao năng lực
quản lý cho cán bộ làm công tác Hội phụ nữ, hỗ trợ sản xuất và làm kinh tế cho phụ
nữ, đối tác chính là Hội phụ nữ huyện Thạch Hà và Hội Nông dân tỉnh.
Oxfam Quebec (Canada): hoạt động phòng ngừa,
nâng cao năng lực kinh tế nhằm giảm nạn buôn bán người và hỗ trợ các đối tượng dễ
bị tổn thương ở một số xã của 3 huyện Kỳ Anh, Nghi Xuân và thành phố Hà Tĩnh.
ANESVAD (Tây Ban Nha): Hoạt động trong lĩnh vực
y tế nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu trên địa bàn các huyện trong tỉnh.
HCCD (Việt Nam) - Trung tâm phát triển Cộng đồng
Hà Tĩnh: là tổ chức phi chính phủ của Hà Tĩnh với tiêu chí tìm kiếm các nguồn
tài trợ của nước ngoài để tiến hành các hoạt động tài trợ cho các địa phương trên địa bàn tỉnh; trong những năm qua Trung
tâm phát triển Cộng đồng Hà Tĩnh đã có
những hoạt động thiết thực như: Chương trình ngăn ngừa và giảm nhẹ thiên tai
trên địa bàn huyện Vũ Quang với việc triển khai các đợt tập huấn cho cán bộ và
người dân về công tác phòng chống thiên tai.
PATH (Mỹ): Phối hợp với Trung tâm Y tế Dự phòng
tỉnh tiến hành các hoạt động tiêm chủng mở rộng...,
Hội huynh đệ Á- Âu (Pháp): Hoạt động hỗ
trợ về phát triển nông thôn, cấp học bổng cho học sinh nghèo học giỏi, mồ côi
thông qua trung tâm phát triển Hương Bình, Hương Khê.
GRET (Pháp): Hoạt động giáo dục dinh dưỡng trên địa bàn toàn tỉnh thông qua văn phòng dự án
tại Hà Tĩnh (trụ sở đóng tại Ủy ban Dân số
và Gia đình tỉnh).
Hội chữ thập đỏ (Mỹ): Đối tác chính là Hội chữ
thập đỏ Hà Tĩnh hoạt động về dinh dưỡng học đường và vệ sinh y tế học đường trên
địa bàn các huyện: Kỳ Anh, Vũ Quang, Cẩm Xuyên.
ORBIS (Mỹ): Thực hiện dự án nâng cao năng lực
chăm sóc mắt nông thôn trên địa bàn toàn tỉnh.
ICCO (Hà Lan): Thực hiện dự án hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn tại huyện
Đức Thọ.
Ngoài ra, Hà Tĩnh cũng nhận được sự giúp đỡ của một
số tổ chức phi chính phủ khác như: Helenkeller Hoa Kỳ, ACS (Mỹ), Medecin du Monde
(Pháp)..., Chesh trong việc bảo vệ và phát triển sinh thái, hỗ trợ làng trẻ mồ
côi, hỗ trợ trang thiết bị y tế,...
Trong hoạt động, các tổ chức phi chính phủ đã khẳng
định được vị trí, vai trò ở địa phương, đã tham gia tích cực trong công tác xóa
đói, giảm nghèo; nguồn viện trợ này được đánh giá cao trong việc tiếp cận cộng đồng và người dân, đã thử nghiệm thành công
nhiều mô hình tích cực góp phần xóa đói, giảm nghèo.
Phần II
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH VẬN
ĐỘNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ
I. Mục tiêu của chương trình:
1. Mục tiêu chung:
Tăng cường huy động, khai thác tối đa tiềm năng và nâng
cao hiệu quả sử dụng của nguồn viện trợ phi chính phủ, góp phần phát triển kinh
tế - xã hội, bảo vệ môi trường, xóa đói giảm nghèo, hướng tới mục tiêu phát triển
bền vững; tăng cường quan hệ với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, góp phần
thúc đẩy quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa Việt Nam nói chung và Hà Tĩnh nói
riêng với các tổ chức, quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới theo nguyên tắc
đảm bảo quyền độc lập, tự chủ và an ninh chính trị của Quốc gia.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Duy trì và phát huy mối quan hệ sẵn có với các tổ
chức đang hoạt động tại Hà Tĩnh, quan tâm hỗ trợ mới các dự án dài hạn.
- Huy động và giải ngân từ các tổ chức phi chính phủ,
phấn đấu đạt giá trị viện trợ giải ngân trung bình khoảng 80 tỷ VNĐ/năm.
- Nâng cao hiệu quả của viện trợ phi chính phủ thông
qua việc tăng cường giám sát, đánh giá các hoạt động của các chương trình dự án
diễn ra trong toàn tỉnh.
- Nâng cao năng lực hợp tác với các tổ chức phi chính
phủ cho các đối tác từ cấp tỉnh đến cấp xã.
II. Định hướng chương trình
1. Định hướng chung
Viện trợ của các tổ chức phi chính phủ cần phù hợp với định hướng phát triển kinh tế- xã hội,
chiến lược xóa đói giảm nghèo của cả nước, của tỉnh, phù hợp với quy hoạch và
ưu tiên phát triển của các địa phương, coi trọng giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
2. Định hướng theo lĩnh vực
a. Lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp và phát triển
nông thôn (kèm theo Phụ lục 1):
- Hỗ trợ mạng lưới khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư:
Xây dựng các dự án sản xuất giống (cây trồng, vật nuôi); xây dựng chương trình
hỗ trợ phát triển nuôi trồng, đánh bắt và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, xúc tiến hợp tác thương mại để tiêu thụ
sản phẩm.
- Hạ tầng cơ sở nông thôn: Hỗ trợ phát triển hạ tầng
cơ sở nông thôn quy mô nhỏ như công trình thủy
lợi xuống cấp, trạm bơm, giếng làng...
- Hỗ trợ xây dựng mô hình phát triển nông thôn tổng
hợp, chú trọng đến phát triển kinh tế - xã hội miền núi, các huyện dọc tuyến đường
Hồ Chí Minh.
- Hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa: phát
triển ngành nghề truyền thống, sản xuất và dịch vụ nhỏ, hỗ trợ chương trình vay
vốn tín dụng và tiết kiệm, nâng cao năng lực quản lý...
b. Lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân (kèm
theo phụ lục 2):
- Hỗ trợ đào tạo cán bộ y tế: Tiếp tục nhân rộng mô
hình đào tạo y tế thôn bản (Tổ chức ANESVAD) tại các huyện còn lại trong tỉnh.
- Hỗ trợ phát triển hạ tầng cơ sở y tế: Xây dựng, nâng
cấp và cung cấp trang thiết bị cho các bệnh viện: Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh
viện Hồng Lĩnh, Bệnh viện Kỳ Anh, Phòng khám đa khoa Thạch Khê (Thạch Hà), Kỳ
Long (Kỳ Anh)...
- Phòng chống HIV/AIDS, hỗ trợ và điều trị cho người
có HIV/AIDS, phòng chống và giảm tác hại của ma túy, tuyên truyền về nguy cơ và
hiểm họa, xây dựng các cơ sở y tế chăm sóc
cho bệnh nhân HIV/AIDS.
- Hỗ trợ những chương trình y tế dành cho người nghèo
(như phẫu thuật mắt, khám chữa bệnh).
- Cung cấp các trang thiết bị cấp cứu-vận chuyển cấp
cứu, cứu hộ cứu nạn và đào tạo nhân lực.
- Các chương trình hỗ trợ về chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình...
c. Lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề (kèm theo
phụ lục 2):
- Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng: xây dựng các trường
mầm non, tiểu học; xây dựng hệ thống thư viện sách cho các trường; hỗ trợ trang
thiết bị cho trường học như máy vi tính…
- Trao đổi giáo dục và cung cấp tình nguyện viên nước
ngoài (giáo viên tình nguyện dạy ngoại ngữ) cho các trường: Năng khiếu tỉnh,
Trường Đại học Hà Tĩnh…
- Phát triển cơ sở vật chất cho đào tạo và dạy nghề:
Xây dựng cơ sở và cung cấp trang thiết bị cho dạy nghề của hệ thống các trường,
các trung tâm dạy nghề, ưu tiên các dự án dạy nghề cho những người khuyết tật
và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn: mồ côi, không nơi nương tựa... dựa
vào cộng đồng (may, điện dân dụng, điện tử, sửa chữa xe máy, tin học, thêu ren,
móc chỉ, thủ công mỹ nghệ...), giúp họ có việc làm và thu nhập ổn định.
- Nâng cao nhận thức và khả năng phát triển sản xuất
cho người nghèo, chuyển giao kỹ thuật, trang bị kiến thức cho người nghèo về chăn nuôi, trồng trọt...
- Cung cấp bổ sung chuyên gia và giáo viên hướng dẫn
dạy nghề có chuyên môn cao.
d) Giải quyết các vấn đề xã hội (kèm theo Phụ lục
3):
- Hỗ trợ các chương trình giáo dục và giúp đỡ trẻ mồ
côi, khuyết tật, trẻ lang thang: hỗ trợ làm kinh tế, học bổng, đào tạo nghề....
- Hỗ trợ các hoạt động phòng chống buôn bán phụ nữ trẻ
em: nâng cao quyền năng kinh tế, xã hội bằng việc đào tạo nghề, nâng cao nhận
thức.
- Hỗ trợ trong việc xây dựng các Trung tâm dạy nghề
và giới thiệu việc làm cho người khuyết tật; tặng hiện vật như xe lăn, xe đẩy, hỗ
trợ đời sống...
- Các chương trình rà phá bom mìn, khắc phục hậu quả
chiến tranh.
- Hỗ trợ nạn nhân bị nhiễm chất độc da cam.
- Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng: xây dựng các nhà
văn hóa, nhà thể thao, thư viện xã...
e. Môi trường, giảm nhẹ thiên tai và cứu trợ khẩn
cấp (kèm theo Phụ lục 4)
- Bảo vệ môi trường: khuyến khích các dự án nhằm bảo
vệ môi trường như: trồng rừng ngập mặn tại các huyện ven biển.
- Các dự án, chương trình về bảo vệ môi trường tại các
đô thị...
- Phát triển và nhân rộng mô hình đa dạng sinh học.
- Hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai như: cứu trợ khẩn
cấp về lương thực, y tế, giống cây trồng, vật nuôi.
- Hỗ trợ khắc phục môi trường sau thiên tai.
3. Định hướng theo địa bàn:
- Đối với khu
vực thành phố, thị xã: ưu tiên các chương trình dự án về giải quyết các vấn đề xã
hội như HIV/AIDS, ma túy, chăm sóc trẻ mồ côi, lang thang; nâng cao chất lượng
khám và chữa bệnh tại các Trung tâm y tế; môi trường đô thị và quy hoạch đô
thị,...
- Đối với các khu vực thị trấn, thị tứ, trung tâm huyện
lỵ: ưu tiên các chương trình dự án về giải quyết các vấn đề xã hội như HIV/AIDS,
ma túy; đào tạo việc làm, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; vay vốn tín dụng tiết
kiệm; nâng cao chất lượng dịch vụ y tế giáo dục; tu bổ các di tích lịch sử văn hóa...
- Đối với các vùng miền núi, nông thôn: ưu tiên các
chương trình, dự án phát triển nông thôn tổng hợp,
nâng cao nhận thức, trao đổi thông tin, dạy nghề - hướng nghiệp; khuyến nông,
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi; xây dựng hạ tầng cơ sở về nông nghiệp,
giáo dục…
- Những vùng có tiềm năng đầu tư phát triển công nghiệp,
du lịch: Vận động hợp tác đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, chuyển giao công
nghệ,...
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Lộ trình:
Bước 1: Xây dựng Chương trình vận động dựa trên
cơ sở Chương trình quốc gia xúc tiến vận động viện trợ Phi chính phủ và đề xuất,
nhu cầu của các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành
phố.
Bước 2: Tổ chức hội thảo lấy ý kiến đóng góp
và Họp Ban công tác Phi chính phủ tỉnh để hoàn thiện Chương trình vận động.
Bước 3: Thu thập thông tin và những hình ảnh
sống động về các nhu cầu, tình hình thực tế ở cơ
sở, xây dựng Ngân hàng dự án, xây dựng nguồn thông tin đủ đáp ứng yêu cầu
tuyên truyền vận động.
Bước 4: Vận động viện trợ:
- Phối hợp với PACCOM Trung ương tổ chức hội thảo vận
động viện trợ từ các tổ chức Phi chính phủ trong và ngoài nước.
- Khâu nối và cung cấp thông tin hai chiều giữa địa
phương với các nhà tài trợ, xúc tiến các cuộc vận động viện trợ trong và ngoài nước.
2. Biện pháp thực hiện:
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền vận động
nhằm giới thiệu về chương trình vận động với các nhà tài trợ, các tổ chức phi chính phủ thông qua các kênh như Internet,
tập san, tiếp cận trực tiếp và các kênh thông tin khác,…
- Tham gia các Đoàn công tác vận động viện trợ nước
ngoài của các Bộ, ngành và kết hợp trong các chuyến đi công tác nước ngoài để tìm
hiểu trực tiếp, nắm bắt thông tin và quan hệ với các tổ chức, hội người Việt
Nam ở nước ngoài để chia sẻ thông tin và vận động viện trợ
- Xây dựng hệ thống giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt
động của các chương trình dự án phi chính phủ hoạt động trên địa bàn tỉnh để
rút kinh nghiệm, nhân rộng mô hình,... đồng thời chấn chỉnh, xử lý nghiêm những
sai phạm trong quá trình thực hiện.
- Tăng cường đào tạo nâng cao kiến thức nghiệp vụ cho
cán bộ làm công tác viện trợ Phi chính phủ nước ngoài về ngoại ngữ, kỹ năng xây
dựng, vận động, giám sát đánh giá dự án,...
3. Phân công nhiệm vụ
- Sở Ngoại vụ - cơ quan Thường trực Ban công tác phi
Chính phủ tỉnh chịu trách nhiệm đôn đốc và theo dõi việc thực hiện Chương
trình, cụ thể hóa các nội dung của Chương trình thông qua các kế hoạch hành động
cụ thể; hướng dẫn, phối hợp và hỗ trợ các Sở, ngành, địa phương trong công tác
vận động viện trợ phi chính phủ.
- Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Hà Tĩnh chịu trách
nhiệm khâu nối và cung cấp thông tin với các tổ chức, hội hữu nghị và các thông
tin liên quan khác cho Ban công tác phi Chính phủ tỉnh.
- Các Sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố các cơ quan, tổ chức liên quan
căn cứ Chương trình và tình hình thực tế của ngành, địa phương, đơn vị mình xây
dựng và thực hiện chương trình cụ thể về công tác vận động viện trợ phi chính phủ.
- Sở Tài chính căn cứ quy định, kế hoạch và khả năng
ngân sách của tỉnh, hằng năm bố trí nguồn
kinh phí hợp lý để đảm bảo thực hiện chương trình này./.
PHỤ LỤC 1
CÁC DỰ ÁN VỀ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT
|
Tên dự án
|
Địa điểm
|
Mục đích
|
Nội dung
|
Chi phí dự kiến
|
1
|
Dự án bảo tồn và phát triển
cây bưởi Phúc Trạch
|
Huyện Hương Sơn và Hương Khê
|
Bảo tồn và mở rộng diện tích
trồng phù hợp với giống cây bưởi Phúc Trạch đạt năng suất, sản lượng thu
hoạch, cải tạo chất lượng nhằm nâng cao đời sống, phát triển kinh tế ổn định
cho bà con nhân dân một số vùng ở miền núi có điều kiện trồng cây ăn quả.
|
Tạo giống bưởi Phúc Trạch
chất lượng cao; xây dựng quy trình chuẩn đồng bộ từ sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm trên thị trường; cải tạo hồi phục
đất, xây dựng hệ thống thủy lợi tưới tiêu; lưu giữ bảo tồn nguồn gen; đào tạo
cán bộ, kỹ thuật, tập huấn cho người trồng bưởi...
|
15.000
|
2
|
Dự án xây dựng trạm màu và
cây công nghiệp ngắn ngày
|
Thiên Lộc, Can Lộc, Hà Tĩnh
|
Cung cấp đủ các loại giống
cây công nghiệp ngắn ngày, các loại giống chất lượng cao có hiệu quả kinh tế
cao phục vụ sản xuất; cung cấp giống cho nông dân Hà Tĩnh
|
Xây dựng hạ tầng của trạm,
gồm: sân phơi, nhà sấy, nhà kho, thủy lợi,
giao thông; du nhập, khảo nghiệm, phục tráng và sản xuất các loại rau màu;
giống cây; ứng dụng chuyển giao công nghệ KHKT
|
10.000
|
3
|
Dự án du nhập, khảo nghiệm
một số vật nuôi có hiệu quả kinh tế cao
|
Trung tâm giống chăn nuôi
tỉnh.
|
Tìm kiếm và nhân rộng áp dụng một số giống vật nuôi
mới có hiệu quả kinh tế cao nhằm chuyển đổi cơ cấu vật nuôi trên địa bàn toàn
tỉnh
|
Xây dựng hạ tầng, chuồng trại
và mua giống thử nghiệm một số vật nuôi như Baba, cá sấu, rắn... phổ biến
rộng rãi và tập huấn kỹ thuật cho người nuôi...
|
8.000
|
4
|
Cải tạo phục hóa đất sản xuất muối và nâng cấp đất sản xuất
muối sạch.
|
Huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh
|
Tạo việc làm ổn định cho nhân
dân: nâng cao chất lượng muối dẫn đến nâng cao giá thành, góp phần chuyển đổi
cơ cấu việc làm cho người dân nghèo.
|
Nâng cấp 20 ha đất sản xuất
muối thường sang sản xuất muối sạch: cải tạo 10 ha đất hoang thành đồng muối.
|
1.450
|
5
|
Dự án nâng cao năng lực và
phương pháp khuyến nông cho hệ thống khuyến nông các cấp.
|
Toàn tỉnh
|
Nâng cao năng lực toàn diện
cho đội ngũ làm công tác khuyến nông trên toàn tỉnh: củng cố mạng lưới khuyến
nông các cấp nhằm giúp bà con nông dân có cơ hội tiếp cận khoa học kỹ thuật,
khuyến nông thuận lợi hơn
|
Tập huấn nâng cao năng lực
cho cán bộ khuyến nông các cấp; trang bị nâng cấp các thiết bị phục vụ cho
khuyến nông.
|
2.000
|
6
|
Dự án tưới, tiêu nước cho cây
trồng cạn.
|
Toàn tỉnh
|
Đảm bảo tưới tiêu cho cây
trồng cạn trên địa bàn toàn tỉnh, làm tăng năng suất cây trồng. Tăng sản
lượng và chất lượng; giúp nhân dân vùng hưởng lợi XĐGN tiến tới làm giàu, mô
hình có thể nhân rộng toàn tỉnh và làm cân bằng môi trường sinh thái trong
vùng được đầu tư.
|
Điều tra đánh giá thực trạng
tưới tiêu các loại cây trồng cạn, xây dựng định mức tưới tiêu; xây dựng hệ thống
tưới tiêu; tập huấn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ cho người hưởng lợi.
|
14.165
|
7
|
Xây dựng bến cá, chợ cá
|
Cẩm Nhượng, Cẩm Xuyên
|
Tạo bến đậu cho tàu đánh bắt
về neo đậu và cung cấp nguồn, trao đổi tiêu thụ hàng hóa, đảm bảo cho hầu hết người dân các xã lân cận có cơ hội
tiếp cận thị trường (khoảng 10.500 người).
|
Xây dựng hệ thống hàng rào, hệ thống dịch vụ bờ...
|
15.000
|
8
|
Xây dựng trại sản xuất giống
thủy sản.
|
7 huyện trên toàn tỉnh
|
Đáp ứng nhu cầu giống phục vụ
cho người nuôi tôm trong toàn tỉnh, đảm bảo chất lượng giống nuôi; giúp người
nuôi tăng năng suất và chất lượng nuôi
trồng.
|
Xây dựng 7 trạm và trang thiết
bị phục vụ hoạt động của Trạm cho 7 huyện, mỗi trạm khoảng 1.2 tỷ VND; tập
huấn cho cán bộ về kiến thức liên quan đến sản xuất giống; học hỏi kinh
nghiệm tại một số mô hình trong và ngoài nước.
|
10.000
|
9
|
Dự án xây dựng trạm kiểm dịch
và thú y thủy sản.
|
Nghi Xuân và Kỳ Anh
|
Giúp các trạm quản lý giống,
thức ăn, thuốc thú y thủy sản lưu hành
trên địa bàn; đảm bảo sản xuất bền vững, ổn định, môi trường sinh thái, phục
vụ cho công tác giám sát chặt chẽ các vùng nuôi.
|
Xây dựng và trang bị máy móc
phục vụ kiểm tra, kiểm soát giống, thức ăn, thuốc thú y...; chi phí mỗi trạm
1,5 tỷ VND
|
3.000
|
10
|
Dự án đầu tư chuyển đổi nghề
khai thác hủy diệt.
|
Các xã nghèo vùng bãi ngang
ven biển
|
Bảo vệ nguồn tài nguyên biển
bằng việc hạn chế tiến tới xóa bỏ hoàn toàn nghề khai thác thủy sản bằng lưới
quét, chất nổ và xung điện.
|
Chuyển đổi một số nghề hủy diệt; xóa bỏ tệ nạn đánh bắt bằng thuốc nổ,
xung điện và lưới quét.
|
20.000
|
11
|
Dự án nâng cao năng lực hoạt
động khuyến ngư và chuyển giao công nghệ.
|
Toàn tỉnh
|
Nâng cao năng lực cho đội ngũ
làm công tác khuyến ngư, giúp người dân nắm vững các kiến thức nuôi trồng,
đánh bắt và chế biến thủy sản, đảm bảo
thu nhập ổn định cuộc sống lâu dài.
|
Soạn thảo các loại tài liệu
tập huấn cho 50.000 lượt người; nâng cao trình độ cho nhân dân; trang bị hệ thống tập huấn cơ động.
|
5.000
|
12
|
Dự án phục hồi và phát triển
làng nghề truyền thống.
|
các xã ở vùng cửa lạch biển,
sông.
|
Tận thu các nguồn nguyên liệu
sẵn có tại địa phương đồng thời tạo
công ăn việc làm cho nhân dân vùng ven biển, chuyển đổi cơ cấu việc làm (trên
1000 lao động).
|
Phục hồi và phát triển các
làng nghề: nước mắm, ruốc, hàng khô, hàng đông lạnh..., tạo thị trường tiêu
thụ sản phẩm, tập huấn kỹ thuật cho người sản xuất...
|
10.000
|
13
|
Dự án gây trồng và chế biến
mây tre đan xuất khẩu.
|
2 xã thuộc huyện Cẩm Xuyên
|
Hình thành vùng nguyên liệu đảm
bảo cung ứng cho thị trường trong và ngoài tỉnh, phục vụ tại chỗ cho nhà máy
tinh chế phục vụ sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu; giải quyết việc
làm có thu nhập ổn định và bảo tồn đa dạng sinh học.
|
Xây dựng vườn ươm, trồng và
chăm sóc cây, xây dựng nhà xưởng tinh chế; đào tạo nhân lực, quảng bá sản
phẩm.
|
1.750
|
14
|
Dự án nâng cấp hệ thống thủy lợi nhỏ tại các xã thuộc - các
huyện khó khăn trong tỉnh.
|
Một số xã
|
Đảm bảo lượng nước tưới tiêu,
tăng năng suất lúa và hoa màu cho bà con nhân dân các vùng đang gặp khó khăn
về nguồn nước, góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng, XĐGN, xây dựng nông thôn
mới.
|
Hiện tại trên địa bàn toàn tỉnh
đang có khoảng 30 công trình thủy lợi (kênh,
mương, hồ chứa, đập, đê...) cần hỗ trợ tu sửa hoặc xây dựng mới, chi phí cho
mỗi công trình khoảng từ 500 triệu đến 1.5 tỷ đồng.
|
45.000
|
15
|
Hỗ
trợ nâng cấp, xây dựng mới một số cầu bắc qua sông liên thôn.
|
Một số xã
|
Tránh nguy cơ do thiên tai
trong mùa mưa, mùa lũ đối với học sinh đi học, tạo điều kiện thuận lợi cho
các em đến trường; giúp dân cư hai bên qua lại thông thương, vận chuyển hàng hóa, tiếp cận thị trường dễ dàng.
|
Khoảng 10 cây cầu cần được xây dựng để tạo điều kiện thuận lợi cho nhân
dân trong vùng hưởng lợi có điều kiện tiếp cận, thông thương bên ngoài. Kinh
phí dự kiến xây cầu khoảng từ 400 triệu đến hơn 1 tỷ VND.
|
10.000
|
Tổng dự tính
|
161.365
|
PHỤ LỤC 2
CÁC DỰ ÁN VỀ GIÁO DỤC VÀ Y TẾ
Đơn
vị tính: Triệu đồng.
TT
|
Tên dự án
|
Địa điểm
|
Mục đích
|
Nội dung
|
Chi phí dự kiến
|
1
|
Xây dựng nhà nội trú cho học
sinh và giáo viên tiểu học.
|
Xã Hương Liên.
|
Nhằm đảm bảo điều kiện ở cho
18 giáo viên và học sinh tại xã Hương Liên.
|
Xây nhà cấp 4 nhiều phòng để
đủ chỗ cho cả học sinh và giáo viên.
|
800
|
2
|
Xây dựng trường mầm non tại
các xã điều kiện khó khăn.
|
Một số xã trong tỉnh.
|
Nhằm giúp các cháu trong độ
tuổi mẫu giáo được đến trường và có điều kiện học tốt hơn.
|
200 xã, cụm xã có nhu cầu xây
dựng trường mẫu giáo, dự kiến xây dựng mỗi trường từ 300 triệu đến 1 tỷ VND. Xây
nhà học và/hoặc, hỗ trợ một số trang thiết bị cho việc học.
|
150.000
|
3
|
Hỗ trợ Hệ thống thư viện ở
các trường Tiểu học, THCS.
|
Một số xã khó khăn trong tỉnh.
|
Giúp các cháu học sinh tiểu
học ở các vùng khó khăn có cơ hội tiếp cận những thông tin kỹ thuật tiên tiến.
|
Xây dựng 20 mô hình điểm về
hệ thống thư viện.
|
6.000
|
4
|
Dự án nâng cao năng lực phòng
chống các bệnh truyền nhiễm gây dịch nguy hiểm.
|
Toàn tỉnh
|
Nâng cao năng lực giám sát
quản lý, phát hiện các bệnh truyền nhiễm gây dịch và nâng cao nhận thức cho
cộng đồng trong việc phòng chống các bệnh truyền nhiễm nhằm giảm tỷ lệ bệnh
truyền nhiễm trên địa bàn
|
Nâng cao năng lực giám sát
cho cán bộ y tế các tuyến: Xây dựng mạng lưới cộng tác viên vững mạnh; phát
hiện sớm các bệnh truyền nhiễm ngay từ ca bệnh đầu tiên, truyền thông cộng
đồng nâng cao nhận thức phòng chống bệnh.
|
2.100
|
5
|
Dự án phòng chống bệnh viêm
đường hô hấp cấp do virut (SARS, cúm A-H5N1)
|
Toàn tỉnh
|
Tăng cường giám sát xử lý kịp
thời bệnh viêm đường hô hấp cấp do virut (SARS, cúm A-H5N1)
|
Nâng cao năng lực giám sát
cho cán bộ y tế các tuyến: Xây dựng
mạng lưới cộng tác viên vững mạnh; phát hiện sớm các bệnh truyền nhiễm ngay
từ ca bệnh đầu tiên, truyền thông cộng đồng nâng cao nhận thức phòng chống.
|
3.500
|
6
|
Dự án phòng chống dịch sốt
xuất huyết.
|
Toàn tỉnh
|
Tăng cường công tác phòng
chống dịch bệnh sốt xuất huyết trước tình hình dịch bệnh diễn biến ngày càng
gia tăng, phức tạp.
|
Nâng cao năng lực giám sát
cho cán bộ y tế các tuyến: Xây dựng mạng lưới cộng tác viên vững mạnh; phát
hiện sớm các bệnh truyền nhiễm ngay từ ca bệnh đầu tiên, truyền thông cộng
đồng nâng cao nhận thức phòng chống bệnh: Bao vây kịp thời, khống chế dịch
không để lây truyền.
|
2.800
|
7
|
Dự án phòng chống HIV/AIDS cho
học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông
|
Toàn tỉnh
|
Góp phần ngăn chặn và đẩy lùi
tệ nạn xã hội, HIV/AIDS đang có nguy cơ gia tăng tại các trường trung học cơ
sở trong tỉnh, nhất là ở các vùng có nguy cơ cao ở các huyện giáp biên giới
|
Nâng cao nhận thức phòng chống
HIV/AIDS trong các trường học.
|
5,000,000,000
|
|
Tổng dự tính
|
170.200
|
PHỤ LỤC 3
DỰ ÁN VỀ GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI
Đơn
vị tính: Triệu đồng
TT
|
Tên dự án
|
Địa điểm
|
Mục đích
|
Nội dung
|
Chi phí dự kiến
|
1
|
Nâng cao nhận thức và thay đổi
hành vi trong phòng chống HIV/AIDS cho thanh niên dựa vào cộng đồng.
|
5 huyện có nguy cơ cao trong toàn
tỉnh
|
Tăng cường năng lực cho Đoàn
thanh niên các cấp trong việc xây dựng
các hoạt động phòng chống HIV/AIDS dựa vào cộng đồng, giúp các đối tượng có
nguy cơ cao có nhận thức, hướng tới thay đổi hành vi, tiếp cận với giá trị
sống tốt hơn.
|
Xây dựng tài liệu tuyên truyền:
Tập huấn tuyên truyền, đào tạo, hình thành các câu lạc bộ, đào tạo nhóm giáo
dục đồng đẳng,... Tổng chi phí 1,5 tỷ, trong đó đối ứng địa phương 600 triệu
|
900
|
2
|
Đào tạo nghề may cho trẻ em
khuyết tật có hoàn cảnh khó khăn
|
Toàn tỉnh
|
Giúp bộ phận trẻ em tàn tật
có cơ hội tiếp cận với việc làm, có thu nhập ổn định cuộc sống lâu dài, giúp
các em tự tin hơn, có cuộc sống tốt hơn
|
Xây dựng trung tâm dạy nghề,
đào tạo cộng tác viên kỹ thuật (theo dõi lâu dài các trẻ em); dạy nghề may
cho các trẻ em
|
1.940
|
3
|
Dự án xây nhà ở cho làng trẻ
em mồ côi Hà Tĩnh
|
Thành
phố Hà Tĩnh
|
Giúp các trẻ em làng trẻ mồ
côi có nhà ở ổn định, bảo đảm việc chăm sóc nuôi dưỡng các trẻ em lâu dài.
|
Xây nhà ở và tường rào bao
quanh.
|
3.042
|
4
|
Xây nhà xưởng học nghề cho
làng trẻ em mồ côi
|
Làng trẻ em mồ côi Hà Tĩnh
|
Giúp các trẻ mồ côi có cơ hội
được học nghề và tiếp cận việc làm khi đủ tuổi trưởng thành.
|
Xây nhà xưởng và một số trang
thiết bị cho đào tạo nghề.
|
2.572
|
5
|
Dự án nâng cao chất lượng
chăm sóc nuôi dưỡng người già cô đơn có hoàn cảnh khó khăn không có nơi nương
tựa
|
Thạch Hà - Hà Tĩnh
|
Giúp các đối tượng là người
già cô đơn, không nơi nương tựa.
Trung tâm bảo trợ xã hội Hà
Tĩnh có điều kiện được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt hơn các nhóm đối tượng
người già cô đơn, không nơi nương tựa.
|
Xây dựng hồ sinh thái để cải
tạo khí hậu, tạo cảnh quan môi trường trong
lành hóng mát, hỗ trợ một số trang thiết bị máy móc phục hồi chức năng.
|
200
|
6
|
Nâng cao quyền năng kinh tế nhằm giảm thiểu nạn buôn bán phụ nữ,
trẻ em.
|
Một số huyện trong tỉnh.
|
Giúp cộng đồng, nhất là các đối
tượng có nguy cơ cao có nhận thức đúng đắn về tình hình buôn bán phụ nữ, trẻ
em để tự tránh và giúp cộng đồng cùng tránh.
|
Tập huấn và tuyên truyền nâng
cao nhận thức, đào tạo việc làm nhằm tránh tình trạng thất nghiệp.
|
2.000
|
7
|
Nâng cao nhận thức cho người
dân nhằm giảm thiểu tai nạn giao thông
|
Toàn tỉnh
|
Giúp người dân có kiến thức
về an toàn giao thông và nâng cao nhận thức khi tham gia giao thông.
|
Tập huấn và tuyên truyền nâng
cao nhận thức; tờ rơi, áp phích; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về an toàn
giao thông...
|
5.000
|
8
|
Phục hồi và phát triển một số
làng nghề truyền thống: Dệt, thêu, làm nón, mộc, làm chiếu ...
|
Một số xã thuộc huyện Thạch
Hà, Đức Thọ, Can Lộc
|
Khôi phục các làng nghề truyền
thống của nhân dân một số vùng, giải quyết việc làm cho người lao động, tận
dụng những nguồn nguyên liệu sẵn có của địa phương.
|
Tập huấn, đào tạo lại nghề
truyền thống; giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm.
|
2.000
|
9
|
Hỗ trợ xây dựng nhà văn hóa xã và thư viện.
|
Một số xã khó khăn trong tỉnh.
|
Giúp các xã ở những vùng khó
khăn có cơ hội tiếp cận thông tin, trao đổi thông tin.
|
Xây dựng nhà văn hóa và thư viện: Cung cấp một số trang thiết
bị thư viện cho 200 xã khó khăn nhất trong toàn tỉnh, mỗi nhà văn hóa xã gắn với thư viện khoảng 300 triệu VNĐ
|
6.000
|
Tổng dự tính
|
77.654
|
PHỤ LỤC 4
CÁC DỰ ÁN VỀ MÔI TRƯỜNG, GIẢM NHẸ THIÊN TAI VÀ CỨU TRỢ
KHẨN CẤP
TT
|
Tên dự án
|
Địa điểm
|
Mục đích
|
Nội dung
|
Chi phí dự kiến
|
1
|
Dự án trồng rừng phòng hộ.
|
Vùng đồi, biển.
|
Nhằm đảm bảo môi trường sinh
thái và cung cấp nguyên liệu cho nhà máy chế biến giấy, ngăn chặn thiên tai
và giải quyết lao động.
|
Trồng rừng phòng hộ, tập huấn
cho người trồng rừng.
|
3.000
|
2
|
Dự án bảo vệ và phát triển
khu bảo tồn sinh thái Kẻ Gỗ
|
Vùng Kẻ Gỗ
|
Bảo tồn quỹ gen động vật và
môi trường môi sinh.
|
Bảo tồn 30,000 ha rừng và
động vật quí hiếm.
|
15.000
|
3
|
Dự án thoát nước và xử lý rác thải tại Thiên Cầm
|
Thiên Cầm
|
Bảo đảm vệ sinh cho khu du
lịch nghỉ mát Thiên Cầm, bảo đảm sinh thái vệ sinh cho người dân quanh vùng
của khu du lịch.
|
Xây dựng hệ thống xử lý:
Trang bị hệ thống thu gom rác thải, tập huấn nhận thức, tuyên truyền thành
lập và duy trì câu lạc bộ vệ sinh môi trường hoạt động lâu dài tại các khu
vực quanh bãi biển.
|
3.500
|
4
|
Dự án bảo vệ môi trường thu
gom và xử lý rác thải trên địa bàn Thành phố Hà Tĩnh.
|
Thành
phố Hà Tĩnh.
|
Bảo đảm vệ sinh, môi trường
cho nhân dân toàn Thành phố.
|
Hỗ trợ trang thiết bị xử lý
như: xe chuyên dùng, máy ủi, xe phun nước, hệ thống công ten nơ, thùng rác
đặt tại các địa điểm cần thiết; tập huấn nâng cao nhận thức cho cộng đồng
trong vệ sinh và bảo vệ môi trường.
|
3.000
|
Tổng dự tính
|
24.500
|