ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4851/QĐ-UBND
|
Bình
Định, ngày 27 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả ngày 28/6/2010;
Căn cứ Nghị định số
21/2011/NĐ-CP ngày 29/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Công Thương tại Văn bản số 1346/SCT-QLNL ngày 16/12/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Bình Định đến năm 2020.
Điều 2.
Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên
quan tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này; định kỳ tổng hợp
báo cáo tình hình, kết quả thực hiện cho UBND tỉnh theo quy định.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Công
Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Khoa học và Công nghệ, Giao
thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Cao Thắng
|
KẾ HOẠCH
SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4851/QĐ-UBND ngày 27/12/2016 của
UBND tỉnh)
I. MỤC
TIÊU CỦA KẾ HOẠCH
1. Mục tiêu tổng quát
- Tiếp tục tổ chức triển
khai hiệu quả Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; Nghị định số
21/2011/NĐ-CP ngày 29/3/2011 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và biện
pháp thi hành Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; Chỉ thị số 30/CT-TTg
ngày 27/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường kiểm soát dự án đầu
tư sử dụng nhiều năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường.
- Nâng cao nhận thức của các
tổ chức, cá nhân về sử dụng tiết kiệm năng lượng, tạo chuyển biến từ nhận thức
sang hành động cụ thể nhằm đạt được một số chỉ tiêu về tổng mức tiết kiệm năng
lượng, mang lại lợi ích về kinh tế - xã hội; đồng thời góp phần bảo vệ môi trường,
khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên năng lượng, thực hiện phát triển kinh tế
- xã hội bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu đến năm 2020 tiết
kiệm từ 5% - 8% tổng mức tiêu thụ năng lượng so với dự báo hiện nay; thay thế từ
8% - 10% các dây chuyền, thiết bị lạc hậu, sử dụng nhiều năng lượng bằng các
dây chuyền, thiết bị mới tiết kiệm năng lượng tại các đơn vị sản xuất kinh
doanh, các cơ quan, công sở trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng, ban hành các văn
bản hướng dẫn hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm trên địa bàn; tăng cường
vai trò quản lý nhà nước trong hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng một số mô hình điển
hình về sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả tại doanh nghiệp, cơ sở sản xuất,
tòa nhà, chiếu sáng, hộ gia đình.
- Từng bước xây dựng kế hoạch
đầu tư, khai thác hệ thống giao thông công cộng; tổ chức phân làn, phân luồng
giao thông hợp lý; quy định giờ hoạt động của một số loại phương tiện, giảm thiểu
ùn tắc giao thông nhằm tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường.
- Áp dụng đồng bộ các biện
pháp quản lý, kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện quy định về tiết kiệm điện
trong chiếu sáng công cộng, đảm bảo hiện đại, văn minh nhằm giảm tổng mức năng
lượng so với dự báo hiện nay.
- Quản lý nhu cầu sử dụng điện,
đẩy mạnh việc thực hiện tiết kiệm điện trong các khâu truyền tải, phân phối,
kinh doanh và sử dụng điện.
- Khuyến khích, thúc đẩy các
doanh nghiệp sản xuất và nhập khẩu đưa ra thị trường các trang thiết bị sử dụng
năng lượng hiệu suất cao.
II. NỘI
DUNG CỦA KẾ HOẠCH
1. Tăng cường quản lý nhà
nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
- Triển khai, hướng dẫn thực
hiện các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả trong sản xuất công nghiệp; xây dựng, chiếu sáng công cộng,
giao thông vận tải, sản xuất nông nghiệp, trong dịch vụ và hộ gia đình.
- Xây dựng, ban hành các quy
định, hướng dẫn về quản lý xây dựng các công trình sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả.
- Tăng cường, khuyến khích hỗ
trợ nghiên cứu, ứng dụng các loại năng lượng mới, năng lượng tái tạo vào sản xuất,
tiêu dùng.
- Phối hợp với Tổng cục Năng
lượng - Bộ Công Thương tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn để Bộ Công Thương cấp
chứng chỉ quản lý năng lượng cho người quản lý năng lượng tại các doanh nghiệp,
cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm; tập huấn nâng cao kiến thức về quản lý
năng lượng cho công nhân làm công tác quản lý năng lượng tại các doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức các lớp tập huấn
nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác quản lý năng lượng tại các sở,
ngành, địa phương và doanh nghiệp.
2. Tăng cường tuyên truyền
phổ biến thông tin, vận động cộng đồng, nâng cao nhận thức cho cộng đồng, thúc
đẩy việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường
- Xây dựng các chương trình
về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên Đài Phát thanh và Truyền hình,
Báo Bình Định.
- Tổ chức tuyên truyền và
phát hành tờ rơi, tờ dán, quảng cáo, sổ tay hướng dẫn trên các kênh thông tin
truyền thông về các sản phẩm tiêu thụ năng lượng, sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả, an toàn đến các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, các cơ sở giáo dục
- đào tạo, trường học, trung tâm dạy nghề, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, các
hộ gia đình trên địa bàn tỉnh.
3. Phát triển phổ biến
các trang thiết bị hiệu suất cao, tiết kiệm năng lượng, từng bước loại bỏ các
trang thiết bị hiệu suất thấp
- Phối hợp với các nhà cung
cấp sản phẩm tiết kiệm năng lượng có uy tín, chất lượng, chuyển giao công nghệ
cho các doanh nghiệp; hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất dịch vụ vừa và nhỏ thực
hiện nâng cấp, cải tiến, hợp lý hóa dây chuyền công nghệ và cải tiến công tác
quản lý nhằm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, giảm chi phí sản xuất.
- Tổ chức Hội thảo, nhằm
trao đổi, giới thiệu trang thiết bị công nghệ mới, các phương tiện, thiết bị có
hiệu suất năng lượng cao, cung cấp thông tin về các sản phẩm tiết kiệm năng lượng
có lợi ích cho doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, người tiêu
dùng.
- Tổ chức trưng bày, giới
thiệu các sản phẩm nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân tiếp cận các sản phẩm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Xây dựng mô hình thí điểm
sử dụng năng lượng mặt trời kết hợp với điện lưới phục vụ chiếu sáng công cộng
cho một số tuyến đường trên địa bàn tỉnh và tại một số cơ quan, công sở trên địa
bàn tỉnh.
4. Sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả trong sản xuất công nghiệp
- Hướng dẫn, hỗ trợ các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất hình thành hệ thống quản lý năng lượng, tạo chuyển
biến tích cực trong quản lý, sử dụng năng lượng; xây dựng mô hình quản lý năng
lượng cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất sử dụng năng lượng trọng điểm đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất (không phải cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm) thực hiện kiểm
toán năng lượng; thực hiện hỗ trợ đầu tư nâng cấp, cải tiến, hợp lý hóa kỹ thuật
- công nghệ sử dụng năng lượng nhằm hạ thấp suất tiêu hao năng lượng trên một
đơn vị sản phẩm.
- Hỗ trợ và hướng dẫn dán
nhãn năng lượng cho các doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu, phân phối phương tiện,
thiết bị thuộc danh mục phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng.
5. Sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả trong tòa nhà
- Khảo sát đánh giá hiện trạng
trong các tòa nhà sử dụng năng lượng lớn trên địa bàn tỉnh. Xây dựng thí điểm
mô hình quản lý năng lượng cho các tòa nhà cao tầng sử dụng năng lượng lớn trên
địa bàn tỉnh.
- Tăng cường kiểm soát việc
thiết kế các tòa nhà đảm bảo sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả theo tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Tổ chức các lớp tập huấn,
hướng dẫn nâng cao năng lực cho công tác thiết kế, thẩm định, thi công, giám
sát, quản lý các tòa nhà đảm bảo sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Lựa chọn triển khai ứng dụng
công nghệ xanh, sử dụng năng lượng tự nhiên, tiết kiệm năng lượng, các vật liệu
hiện đại, thân thiện với môi trường, sử dụng các giải pháp điều hòa, thông gió
tự nhiên, đặc biệt là các tòa nhà cao tầng sử dụng năng lượng lớn (khoản từ 70%
trở lên so với mức sử dụng năng lượng của cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm).
6. Sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả trong hoạt động giao thông vận tải
- Xây dựng kế hoạch khai
thác hợp lý mạng lưới giao thông trên địa bàn tỉnh để tiết kiệm năng lượng (chống
ùn tắc giao thông; nghiên cứu điều chỉnh lộ trình, lịch trình, tần suất hoạt động
của các phương tiện vận tải hành khách công cộng; tăng cường vận tải hành khách
công cộng có năng lực vận chuyển lớn; tối ưu hóa phương tiện giao thông vận tải,
khai thác hợp lý hệ thống vận tải đường thủy…).
- Hướng dẫn, hỗ trợ cho các
doanh nghiệp vận tải trên địa bàn tỉnh sử dụng thí điểm nhiên liệu khí hóa lỏng
LPG... thay thế xăng, dầu đối với một số phương tiện giao thông.
- Áp dụng các sáng kiến cải
tiến kỹ thuật, công nghệ mới trong giao thông vận tải nhằm tiết kiệm năng lượng,
giảm phát thải chất ô nhiễm ra môi trường.
7. Sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp
- Xây dựng quy hoạch hệ thống
thủy lợi tối ưu; vận hành, khai thác hợp lý công suất tổ máy trong các trạm bơm
tưới, tiêu của hệ thống thủy lợi.
- Hỗ trợ về tư vấn kỹ thuật,
tài chính cho các trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các hộ gia đình nông
thôn xây dựng các hầm khí Bioga để đun nấu.
- Nghiên cứu sử dụng thiết bị,
công nghệ năng lượng sạch, năng lượng tái tạo trong sản xuất nông nghiệp, nông
thôn.
8. Sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả trong chiếu sáng công cộng
- Xây dựng kế hoạch và giải
pháp tiết kiệm điện trong hệ thống chiếu sáng đô thị (chế độ vận hành; sử dụng
thiết bị chiếu sáng có hiệu suất cao, áp dụng công nghệ hiện đại tự động để điều
khiển hệ thống chiếu sáng... ).
- Khi sửa chữa, thay thế, lắp
đặt mới thiết bị chiếu sáng công cộng phải sử dụng thiết bị chiếu sáng được xác
định là sản phẩm tiết kiệm năng lượng.
- Xây dựng mô hình thí điểm
về chiếu sáng công cộng hiệu suất cao, tiết kiệm năng lượng đối với một số hệ
thống chiếu sáng trên địa bàn tỉnh.
9. Sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả trong các hộ gia đình
Lựa chọn thí điểm một số hộ
gia đình tham gia xây dựng mô hình “sử dụng tiết kiệm năng lượng trong mỗi hộ
gia đình”, “gia đình tiết kiệm”.
10. Quản lý nhu cầu sử dụng
điện
- Nâng cao hiệu quả sử dụng
điện của các phụ tải (như trụ sở cơ quan, bệnh viện, trường học, các hộ gia
đình…).
- Điều khiển nhu cầu dùng điện
phù hợp với khả năng cung cấp điện (cắt đỉnh, dịch chuyển phụ tải,...).
- Áp dụng các biện pháp, giải
pháp công nghệ mới nhằm nâng cao chất lượng phân phối, đảm bảo an toàn, giảm tổn
thất điện năng trong truyền tải, phân phối và bán lẻ điện.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Nguồn kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện Kế hoạch
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Bình Định đến năm
2020 được trích từ nguồn ngân sách và vốn của các doanh nghiệp, hộ gia đình
tham gia Kế hoạch. Đối với kinh phí sử dụng từ ngân sách được cấp theo phân cấp
quản lý ngân sách nhà nước hiện hành (Ngân sách tỉnh đảm bảo đối với kinh phí
thực hiện tại các sở, ban ngành trực thuộc tỉnh; Ngân sách huyện, thị xã, thành
phố đảm bảo đối với kinh phí thực hiện tại các huyện, thị xã, thành phố).
2. Tổng kinh phí thực hiện
trong 04 năm (dự kiến): 7.720.000.000 đồng (Bảy tỷ, bảy
trăm hai mươi triệu đồng)
Trong đó:
- Nguồn kinh phí ngân sách:
Khoảng 2.920.000.000 đồng.
- Nguồn kinh phí của doanh
nghiệp, hộ gia đình tham gia Kế hoạch: Khoảng 4.800.000.000 đồng.
(Có dự toán kinh phí kèm theo)
Riêng đối với nguồn kinh phí
từ ngân sách nhà nước, hằng năm, căn cứ vào các nội dung của Kế hoạch được UBND
tỉnh phê duyệt, các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ có trách nhiệm xây dựng
dự toán kinh phí chi tiết thực hiện, gửi cơ quan tài chính thẩm định, trình
UBND tỉnh, xem xét phê duyệt.
IV. CÁC
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHỦ YẾU
1. Về tài chính
Phối hợp nguồn vốn ngân sách
tỉnh; vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế, vốn của các doanh nghiệp để thực hiện
Kế hoạch.
- Nguồn vốn từ Ngân sách: Cấp
cho việc tăng cường chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả; tuyên truyền phổ biến thông tin, vận động cộng đồng,
nâng cao nhận thức cho cộng đồng; phổ biến các trang thiết bị hiệu suất cao, tiết
kiệm năng lượng, từng bước loại bỏ các trang thiết bị hiệu suất thấp; xây dựng
mô hình “sử dụng tiết kiệm năng lượng trong hộ gia đình”, “gia đình tiết kiệm”;
mô hình quản lý năng lượng tại cơ sở sản xuất công nghiệp, tòa nhà, cơ quan,
công sở; hỗ trợ một phần cho các doanh nghiệp sản xuất trong việc đầu tư, thay
thế các thiết bị, phương tiện cũ công nghệ lạc hậu tiêu tốn nhiều năng lượng và
hỗ trợ cho một số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh trong việc thực hiện kiểm toán
năng lượng.
- Nguồn vốn tài trợ của các
tổ chức: Để mở rộng hợp tác quốc tế thuộc phạm vi của Kế hoạch, tranh thủ các
nguồn tài trợ của các tổ chức nhằm giảm chi ngân sách nhà nước.
- Nguồn vốn của doanh nghiệp
tham gia Kế hoạch dùng để thực hiện kiểm toán năng lượng; đầu tư, thay thế các
thiết bị, phương tiện cũ công nghệ lạc hậu tiêu tốn năng lượng đáp ứng việc tiết
kiệm năng lượng của doanh nghiệp, tạo ra sản phẩm tiết kiệm năng lượng.
- Nguồn kinh phí hợp pháp
khác theo quy định hiện hành.
2. Giải pháp về đầu tư,
đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác quản lý năng lượng
- Đầu tư cho việc đào tạo
nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác quản lý năng lượng tại các sở, ngành,
địa phương, các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm, các doanh nghiệp sản xuất,
tòa nhà... về quản lý năng lượng và sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
thực hiện đầu tư có chọn lọc trong việc tăng cường năng lực cho các tổ chức tư
vấn (hỗ trợ kỹ thuật, kiểm toán năng lượng, thiết kế, trang thiết bị đo kiểm...).
- Kêu gọi các nhà đầu tư
trong và ngoài tỉnh về lĩnh vực năng lượng tái tạo, đầu tư thực hiện giải pháp
tiết kiệm năng lượng cho doanh nghiệp.
- Đầu tư cho nghiên cứu, sản
xuất ứng dụng các sản phẩm mới, vật liệu mới, dự án thí điểm, các mô hình thí
điểm để thực hiện mục tiêu sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, tiết kiệm
tài nguyên, thân thiện với môi trường.
- Tập trung đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, phổ biến thông tin, kiến thức để nâng cao nhận thức của cộng
đồng về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, về các nguồn năng lượng mới,
năng lượng tái tạo và cách sử dụng.
3. Về khoa học và công
nghệ
- Thúc đẩy việc triển khai
các đề tài, dự án nghiên cứu về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, về
các sản phẩm, thiết bị tiết kiệm năng lượng, ứng dụng các dạng năng lượng không
gây ô nhiễm môi trường, năng lượng mới, năng lượng tái tạo trên địa bàn tỉnh
thông qua kinh phí hoạt động khoa học và công nghệ. Đẩy mạnh việc triển khai
chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc đổi mới công nghệ tiết kiệm
năng lượng và sử dụng năng lượng tái tạo.
- Xây dựng mô hình, công nghệ
sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và nghiên cứu nhân rộng trên địa bàn tỉnh.
4. Về hợp tác quốc tế
Phối hợp với các tổ chức
Chính phủ, phi Chính phủ quốc tế và các cá nhân nước ngoài, tranh thủ các nguồn
lực hỗ trợ.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương
- Có trách nhiệm tham mưu
giúp UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; xây dựng các kế hoạch cụ thể
triển khai để nội dung của Kế hoạch; tổng hợp báo cáo định kỳ (6 tháng, năm)
hoặc đột xuất theo quy định.
- Là cơ quan đầu mối hướng dẫn
các văn bản pháp lý có liên quan đến các đơn vị thực hiện Kế hoạch; tổng hợp
các vướng mắc báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết.
- Chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành, địa phương và các tổ chức có liên quan thực hiện nội dung quản lý
nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; tuyên truyền phổ biến
thông tin, vận động cộng đồng, nâng cao nhận thức cho cộng đồng, thúc đẩy việc
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường; phổ biến các trang
thiết bị hiệu suất cao, tiết kiệm năng lượng, từng bước loại bỏ các trang thiết
bị hiệu suất thấp, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất công
nghiệp và hộ gia đình.
- Tham mưu giúp UBND tỉnh điều
phối, kiểm tra, đánh giá việc sử dụng tiết kiệm năng lượng và hiệu quả; các dự
án, đề tài khoa học của các ngành, đơn vị thuộc nội dung Kế hoạch trong năm thực
hiện; thẩm định, tổng hợp các dự án, đề tài thực hiện hàng năm để trình UBND tỉnh
xem xét, phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
trong hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả theo quy định của pháp
luật.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Cân đối ngân sách địa
phương, đưa vào kế hoạch thực hiện hàng năm, đảm bảo các nguồn lực cần thiết
cho các hoạt động của Kế hoạch.
- Kêu gọi nguồn đầu tư tài
trợ từ các dự án quốc tế về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
3. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Công Thương và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng cơ chế chính sách hỗ
trợ các hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
- Căn cứ khả năng ngân sách,
cân đối nguồn đầu tư, hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đối với Kế hoạch, đưa vào kế
hoạch hằng năm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Hướng dẫn quản lý và sử dụng
nguồn vốn của Kế hoạch theo quy định.
4. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành, địa phương và các tổ chức có liên quan thực hiện nội dung sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các tòa nhà và trong chiếu sáng công cộng.
- Kiểm soát chặt chẽ việc thực
hiện các quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt động
xây dựng.
- Cung cấp các thông tin, hướng
dẫn, giới thiệu phổ biến các mô hình tòa nhà sử dụng tiết kiệm đã thành công
trong và ngoài nước.
5. Sở Giao thông Vận tải
- Chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành, địa phương và các tổ chức có liên quan thực hiện nội dung sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt động giao thông vận tải.
- Nghiên cứu, hợp lý hóa mạng
lưới giao thông trên địa bàn tỉnh nhằm tối ưu hóa năng lực giao thông vận tải,
hạn chế phương tiện cá nhân, tăng cường phương tiện vận tải hành khách công cộng.
6. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành, địa phương và các tổ chức có liên quan thực hiện nội dung sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp.
- Nghiên cứu, quy hoạch hệ
thống thủy lợi, vận hành, khai thác hợp lý các trạm bơm tưới của hệ thống thủy
lợi.
- Nghiên cứu, ứng dụng công
nghệ năng lượng sạch trong sản xuất nông nghiệp, nông thôn
7. Sở Khoa học và Công
nghệ
- Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành, các tổ chức liên quan xây dựng các đề tài, dự án trên địa bàn tỉnh Bình
Định có nội dung nghiên cứu khoa học công nghệ nhằm thúc đẩy các hoạt động sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Ưu tiên bố trí kinh phí sự
nghiệp khoa học hỗ trợ các đề tài, dự án ứng dụng khoa học công nghệ thúc đẩy sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
8. Các sở, ngành, đơn vị
có liên quan
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ
phối hợp triển khai thực hiện Kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ (6 tháng, năm) hoặc đột xuất theo quy định.
9. UBND các huyện, thị
xã, thành phố
- Thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về tiết kiệm năng lượng, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện
Kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn.
- Tuyên truyền, phổ biến
nâng cao nhận thức, phát động các phong trào tiết kiệm năng lượng tại các xã,
phường, thị trấn và tổ dân cư; mỗi năm ít nhất một lần phải tổ chức lễ phát động
treo Pano, khẩu hiệu và dán áp phích có hình ảnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức
về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho người dân và cộng đồng.
- Phối hợp thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả theo quy định.
- Thành phố Quy Nhơn với vai
trò đô thị trung tâm của tỉnh: Đưa nội dung khai thác, sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả vào lộ trình quy hoạch xây dựng hạ tầng đô thị, tập trung có
trọng điểm đối với các tòa nhà, biệt thự; từng bước xây mới và cải tạo hệ thống
chiếu sáng công cộng hiệu suất cao (thay thế bóng cũ, sử dụng thiết bị tiết
giảm điện...); lựa chọn tuyến đường phố, công viên, khuôn viên đầu tư thí
điểm hệ thống chiếu sáng kết hợp với sử dụng năng lượng mặt trời.
- Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ hàng năm hoặc đột xuất theo quy định.
10. Các đơn vị phát điện,
truyền tải, phân phối, bán buôn và bán lẻ điện
- Phối hợp với các sở,
ngành, các tổ chức có liên quan thực hiện phát điện, truyền tải, phân phối sử dụng
điện tiết kiệm và hiệu quả.
- Xây dựng kế hoạch, giải
pháp thực hiện quản lý nhu cầu điện năng phù hợp với các khả năng cung cấp (giờ
cao điểm, thấp điểm); đảm bảo cung cấp điện an toàn, ổn định phục vụ cho sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và sinh hoạt.
- Tổ chức thực hiện các biện
pháp (quản lý, kiểm tra, nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật, cải tạo, nâng cấp đồng
bộ lưới điện và hệ thống lưới điện tự dùng...) nhằm giảm tổn thất điện
trong khâu truyền tải và phân phối.
- Tuyên truyền, vận động sử
dụng điện tiết kiệm; hướng dẫn khách hàng sử dụng điện theo biểu đồ phụ tải tối
ưu để hệ thống điện vận hành đạt hiệu quả.
- Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ (6 tháng, năm) hoặc đột xuất về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh.
11. Trách nhiệm các cơ
quan thông tin đại chúng
Đài Phát thanh và Truyền
hình, Báo Bình Định chủ động phối hợp với Sở Công Thương và các đơn vị liên
quan xây dựng các chuyên đề, tin bài giới thiệu các biện pháp, mô hình sử dụng
năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và các tổ chức cá nhân tham gia sản xuất nghiên
cứu ứng dụng các thiết bị tiết kiệm năng lượng mới, năng lượng tái tạo; chuyên
mục thông tin trong lĩnh vực tiết kiệm năng lượng.
12. Các tổ chức, cá nhân
cung ứng và sử dụng năng lượng
Xây dựng kế hoạch sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả gắn với kế hoạch sản xuất, kinh doanh; tích cực
nghiên cứu áp dụng mô hình quản lý, giải pháp tiết kiệm năng lượng; đầu tư đổi
mới, cải tiến hợp lý hóa dây chuyền công nghệ thực hiện Kế hoạch sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Trong quá trình thực hiện Kế
hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, các sở, ngành, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ảnh
kịp thời về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh./.
DỰ TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỬ DỤNG
NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số 4851/QĐ-UBND ngày 27/12/2016 của UBND tỉnh)
Đơn
vị tính: Triệu đồng
Số
TT
|
Nội dung chính
|
Tổng kinh phí thực hiện
|
Nguồn kinh phí thực hiện
|
Đơn vị chủ trì thực hiện
|
Đơn vị phối hợp thực hiện
|
Ngân sách
|
Doanh nghiệp, hộ gia đình
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
Tổng
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
Tổng
|
1
|
Quản lý nhà nước về sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
|
320
|
80
|
80
|
80
|
80
|
320
|
|
|
|
|
0
|
Sở Công Thương
|
Tổng cục Năng lượng, các sở, ngành địa phương và các tổ chức, cá nhân
liên quan
|
2
|
Tuyên truyền phổ biến
thông tin, vận động cộng đồng, nâng cao nhận thức và thúc đẩy việc sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường
|
200
|
50
|
50
|
50
|
50
|
200
|
|
|
|
|
0
|
Sở Công Thương, Trung tâm Khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp
|
Các sở, ngành địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan
|
3
|
Phát triển phổ biến các trang
thiết bị hiệu suất cao, tiết kiệm năng lượng, từng bước loại bỏ các trang thiết
bị hiệu suất thấp
|
600
|
50
|
50
|
50
|
50
|
200
|
100
|
100
|
100
|
100
|
400
|
Sở Công Thương, TT Khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp
|
Các sở, ngành địa phương và các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất có liên
quan
|
4
|
Sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả trong sản xuất công nghiệp
|
1.200
|
150
|
150
|
150
|
150
|
600
|
150
|
150
|
150
|
150
|
600
|
Sở Công Thương, Trung tâm Khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp
|
Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp có liên quan
|
5
|
Sử dụng năng lượng tiết kiệm
trong tòa nhà
|
800
|
100
|
100
|
100
|
100
|
400
|
100
|
100
|
100
|
100
|
400
|
Sở Xây dựng, các đơn vị tư vấn
|
Các sở, ngành địa phương và các đơn vị quản lý tòa nhà có liên quan
|
6
|
Sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả trong hoạt động giao thông vận tải
|
800
|
100
|
100
|
100
|
100
|
400
|
100
|
100
|
100
|
100
|
400
|
Sở Giao thông Vận tải
|
Các sở, ngành địa phương và các đơn vị vận tải có liên quan
|
7
|
Sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp
|
1.200
|
100
|
100
|
100
|
100
|
400
|
200
|
200
|
200
|
200
|
800
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành, địa phương, chủ các trang trại chăn nuôi gia súc và các
hộ gia đình có liên quan
|
8
|
Sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả trong chiếu sáng công cộng
|
800
|
50
|
50
|
50
|
50
|
200
|
150
|
150
|
150
|
150
|
600
|
Các đơn vị quản lý hệ thống chiếu sáng công cộng
|
Các sở, ngành địa phương và các đơn vị có liên quan
|
9
|
Sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả trong các hộ gia đình
|
600
|
50
|
50
|
50
|
50
|
200
|
100
|
100
|
100
|
100
|
400
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các đơn vị và hộ gia đình có liên quan
|
10
|
Quản lý nhu cầu sử dụng điện
|
1.200
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
300
|
300
|
300
|
300
|
1.200
|
Công ty Điện lực Bình Định, các đơn vị truyền tải điện
|
Sở Công Thương và các đơn vị có liên quan
|
Tổng cộng
|
7.720
|
730
|
730
|
730
|
730
|
2.920
|
1.200
|
1.200
|
1.200
|
1.200
|
4.800
|
|
|