ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 485/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày 15
tháng 9 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, KHAI THÁC PHẦN MỀM HỆ THỐNG THÔNG TIN DỮ
LIỆU VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6
năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng
4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng Công nghệ thông tin trong cơ quan quản lý
nhà nước;
Thực hiện Công văn số 935/UBDT-TTTT, ngày
11/9/2017 của Ủy ban Dân tộc về việc triển khai thực hiện Hệ thống thông tin dữ
liệu về công tác dân tộc tại tỉnh;
Theo đề nghị của Ban Dân tộc tỉnh tại Tờ trình số
641/TTr-BDT ngày 08 tháng 9 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, sử dụng,
khai thác phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ
trưởng các ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Ủy ban dân tộc;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đ/c Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- Đ/c CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu VT, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Tiến Đông
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG, KHAI THÁC PHẦN MỀM HỆ THỐNG THÔNG TIN DỮ LIỆU VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC
TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 485/QĐ-UBND ngày 15/9/2020 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Gia Lai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh.
Quy chế này quy định việc quản lý, sử dụng và khai
thác phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc tỉnh Gia Lai (sau
đây viết tắt là phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc).
2. Đối tượng áp dụng.
Các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan
tham gia khai thác và sử dụng đến phần mềm công tác thu thập dữ liệu về công
tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Gia Lai (sau đây gọi là cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân).
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Dữ liệu về công tác dân tộc (trừ các danh mục
bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực công tác dân tộc) là thông tin, số liệu phản
ánh thực trạng tình hình: Dân số và chất lượng dân số, phân bố dân cư, tiếp cận
cơ sở hạ tầng, tình hình sản xuất, thu nhập và chi tiêu, đời sống, bảo tồn và
phát huy văn hóa truyền thống, phòng chống tệ nạn xã hội, tiếp cận các dịch vụ
y tế, giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, tình hình tôn giáo, di cư
tự do, khiếu kiện, an ninh nông thôn... thực trạng kinh tế, văn hóa, xã hội của
đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
2. Phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác
dân tộc là phần mềm hỗ trợ các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện quản lý, cập
nhật dữ liệu về công tác dân tộc; tin học hóa quá trình cập nhật, theo dõi và
báo cáo dữ liệu về công tác dân tộc; kết xuất báo cáo dữ liệu về công tác dân tộc;
tổng hợp thông tin dữ liệu về công tác dân tộc trong phạm vi từng xã, huyện, sở,
ngành và toàn tỉnh.
3. Cán bộ quản lý phần mềm: Là người được giao nhiệm
vụ làm công tác khai thác, cập nhật thông tin dữ liệu về công tác dân tộc lên
phần mềm.
4. Cơ sở dữ liệu: Là dữ liệu được hình thành trong
quá trình sử dụng phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc.
5. Tài khoản (Acount): Bao gồm tên đăng nhập và mật
khẩu để truy cập vào hệ thống phần mềm.
6. Địa chỉ truy cập của phần mềm là:
https://csdldantoc.gialai.gov.vn
Điều 3. Nguyên tắc chung
1. Các thông tin có liên quan đến dữ liệu về công
tác dân tộc của cơ quan, tổ chức, đơn vị phải được cập nhập đầy đủ trên phần mềm
hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc.
2. Khi có thay đổi về dữ liệu phải được cập nhật kịp
thời trên phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc.
3. Phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác
dân tộc được quản lý, bảo mật, bảo đảm an toàn; các cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân được giao nhiệm vụ mới được khai thác, sử dụng phần mềm hệ thống thông
tin dữ liệu về công tác dân tộc theo quy định của pháp luật.
4. Thông tin giữa phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu
về công tác dân tộc và thực tế phải trùng khớp nhau, trường hợp có sự chênh lệch
phải kiểm tra, xác định nguyên nhân, điều chỉnh lại cho chính xác.
5. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân tham gia
vào việc quản lý, sử dụng, khai thác phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về
công tác dân tộc có trách nhiệm bảo đảm bí mật về mật khẩu đăng nhập, không làm
mất cơ sở dữ liệu, thực hiện đúng các quy định tại Quy chế này và hướng dẫn của
cơ quan chuyên ngành theo nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Các hành vi nghiêm cấm
trong quản lý, sử dụng, khai thác phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công
tác dân tộc
1. Tự ý xóa dữ liệu trên phần mềm hệ thống thông
tin dữ liệu về công tác dân tộc khi chưa được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền.
2. Cung cấp hoặc cố ý để lộ thông tin về tài khoản
đăng nhập phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc cho tổ chức,
cá nhân không được giao quyền quản lý, sử dụng và khai thác.
3. Cố ý làm sai lệch thông tin về dữ liệu trên phần
mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc.
4. Truy cập trái phép, phá hoại thông tin trong cơ
sở dữ liệu.
Chương II
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, KHAI
THÁC PHẦN MỀM HỆ THỐNG THÔNG TIN DỮ LIỆU VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC
Điều 5. Vận hành, bảo trì, nâng
cấp bảo đảm an toàn phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc
1. Phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác
dân tộc được cài đặt, vận hành, duy trì hoạt động tại Trụ sở làm việc của Ban
Dân tộc tỉnh Gia Lai. Cơ sở dữ liệu và phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về
công tác dân tộc được thực hiện các biện pháp sao lưu, dự phòng định kỳ 02 lần/tuần
làm việc để bảo đảm khả năng khắc phục sự cố, phục hồi dữ liệu khi xảy ra sự cố
do thiên tai, hỏa hoạn và các nguyên nhân bất khả kháng khác hoặc bị làm sai lệch,
thay đổi, xóa, hủy dữ liệu trái phép. Dữ liệu sao lưu phải được bảo vệ an toàn,
định kỳ kiểm tra và phục hồi thử hệ thống từ dữ liệu sao lưu để sẵn sàng sử dụng
khi cần thiết.
2. Ban Dân tộc thực hiện các biện pháp bảo trì, bảo
dưỡng, sửa chữa để đảm bảo phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân
tộc trên mạng Internet hoạt động liên tục; bảo đảm về sự bảo mật của cơ sở dữ
liệu tỉnh Gia Lai.
3. Trường hợp có sự cố hoặc thay đổi do cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền ban hành chính sách mới hoặc sửa đổi, bổ sung chính
sách, Ban Dân tộc thực hiện tiếp nhận, phối hợp với đơn vị cung cấp phần mềm khắc
phục và nâng cấp theo tình hình thực tế và theo yêu cầu.
Ngoài ra, trong trường hợp cần phải nâng cấp hoặc sửa
chữa phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc nhằm đáp ứng được
yêu cầu quản lý, Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông
và đơn vị cung cấp phần mềm thực hiện.
4. Đơn vị cung cấp phần mềm có trách nhiệm hỗ trợ
Ban Dân tộc thực hiện việc kết nối cơ sở dữ liệu về công tác dân tộc của tỉnh
Gia Lai với cơ sở dữ liệu quốc gia về công tác dân tộc dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn
của Ủy ban Dân tộc.
5. Kinh phí vận hành hệ thống phần mềm (chi phí
dịch vụ hỗ trợ vận hành, tiếp nhận yêu cầu chỉnh sửa, cập nhật bản vá lỗi; chi
phí dịch vụ quản lý, vận hành hạ tầng thiết bị; thuê đường truyền; License dịch
vụ bảo mật....) được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm cho
Ban Dân tộc. Ban Dân tộc quản lý, sử dụng kinh phí đảm bảo hoạt động phần mềm hệ
thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc đúng quy định hiện hành.
Điều 6. Quy định về cơ quan, tổ
chức, đơn vị khai thác phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc
Phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân
tộc được tổ chức theo mô hình bốn cấp như sau:
1. Ban Dân tộc là cơ quan sử dụng phần mềm tổng hợp
dữ liệu về công tác dân tộc trong phạm vi toàn tỉnh.
2. Các cơ quan quản lý theo ngành là cơ quan sử dụng
phần mềm tổng hợp dữ liệu về công tác dân tộc trong phạm vi ngành mình quản lý.
Các cơ quan quản lý theo ngành có thể mở thêm tài khoản cho các đầu mối thu thập
dữ liệu tại địa phương theo ngành mình quản lý và có trách nhiệm hướng dẫn các
đầu mối thu thập, cập nhật số liệu lên hệ thống.
3. Phòng Dân tộc các huyện, thị xã, thành phố là cơ
quan sử dụng phần mềm tổng hợp dữ liệu về công tác dân tộc trong phạm vi huyện,
thị xã, thành phố thuộc phạm vi quản lý.
4. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn là cơ
quan sử dụng phần mềm tổng hợp dữ liệu về công tác dân tộc trong phạm vi xã,
phường, thị trấn thuộc phạm vi quản lý.
5. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị được cung cấp tài
khoản truy cập vào phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc: Sử
dụng phần mềm, khai thác và cập nhật cơ sở dữ liệu về công tác dân tộc trong phạm
vi đơn vị mình quản lý.
Điều 7. Quản lý danh mục phiếu
điều tra, tài khoản trên phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc
1. Ban Dân tộc có trách nhiệm cập nhật danh mục phiếu
điều tra theo quy định của Ủy ban Dân tộc ban hành; kịp thời cập nhật, bổ sung,
sửa đổi các nội dung và mẫu biểu phù hợp theo các quy định do Chính phủ, Ủy ban
Dân tộc mới ban hành về dữ liệu công tác dân tộc; đồng thời hướng dẫn kịp thời
cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Tài khoản đăng nhập phần mềm hệ thống thông tin
dữ liệu về công tác dân tộc tỉnh Gia Lai.
a) Ban Dân tộc; các sở, ban, ngành; các huyện, thị
xã, thành phố; các xã, phường, thị trấn: Mỗi đơn vị được cấp một tài khoản tham
gia phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc;
b) Đăng nhập phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về
công tác dân tộc tại địa chỉ: https://csdldantoc.gialai.gov.vn bằng tài khoản
do Ban Dân tộc cấp, phải thay đổi mật khẩu đăng nhập trong lần đăng nhập đầu
tiên, không được sử dụng mật khẩu mặc định để sử dụng.
- Tên đăng nhập: Nhập tên đăng nhập vào hệ thống do
Ban Dân tộc cấp.
- Mật khẩu: Nhập mật khẩu đăng nhập của cơ quan, tổ
chức, đơn vị.
3. Ban Dân tộc quản lý thống nhất toàn bộ các tài
khoản tham gia sử dụng phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc.
4. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị giao cho
01 công chức quản lý, sử dụng tài khoản phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về
công tác dân tộc trong phạm vi đơn vị mình quản lý. Đối với cấp huyện giao cho
01 công chức Phòng Dân tộc quản lý, sử dụng tài khoản phần mềm tổng hợp dữ liệu
về công tác dân tộc của huyện, thị xã, thành phố thuộc phạm vi quản lý. Đối với
cấp xã giao cho 01 công chức Văn phòng - Thống kê xã quản lý, sử dụng tài khoản
phần mềm tổng hợp dữ liệu về công tác dân tộc của xã, phường, thị trấn thuộc phạm
vi quản lý. Danh sách công chức sử dụng phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về
công tác dân tộc (họ và tên, chức vụ, bộ phận công tác, điện thoại, địa chỉ
thư điện tử) gửi về Ban Dân tộc để phối hợp theo dõi, quản lý.
5. Cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân được giao quản
lý, sử dụng tài khoản chịu trách nhiệm bảo quản, giữ bảo mật tài khoản được cấp;
không được chia sẻ cho người khác dưới bất cứ hình thức nào. Trường hợp mất mật
khẩu của tài khoản, thực hiện lấy lại mật khẩu theo quy định tại Điều 8 Quy chế
này.
6. Trường hợp có sự thay đổi người quản lý, sử dụng
tài khoản, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 3, 4, 5 Điều này, phải
có văn bản bàn giao người quản lý, sử dụng tài khoản. Đồng thời, người được
giao quản lý, sử dụng thực hiện thay đổi mật khẩu của tài khoản đó. Danh sách
cán bộ sử dụng phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc (họ
và tên, chức vụ, bộ phận công tác, điện thoại, địa chỉ thư điện tử) gửi về
Ban Dân tộc để phối hợp theo dõi, quản lý.
7. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị tối thiểu 06 tháng
phải thay đổi mật khẩu 01 lần (Mật khẩu phải đủ mạnh để đảm bảo an toàn
thông tin, mật khẩu tối thiểu 08 ký tự, có phần chữ, phần số, chữ in, chữ thường,
ký tự đặc biệt) để tăng cường độ bảo mật; chịu trách nhiệm về sự cố xảy ra
nếu liên quan đến thông tin truy cập trên cơ sở dữ liệu tại đơn vị mình do bị lộ,
lọt mật khẩu
8. Ban Dân tộc chịu trách nhiệm thêm mới, sửa,
đóng, xóa tài khoản tham gia phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác
dân tộc cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị. Đối với tài khoản đã có tương tác và
phát sinh dữ liệu trên hệ thống phần mềm thì không được xóa tài khoản, chỉ được
sửa thông tin hoặc đóng tài khoản. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu thêm mới,
sửa đổi, đóng, xóa tài khoản phải có văn bản đề nghị Ban Dân tộc để thực hiện.
Điều 8. Khắc phục khi phần mềm
hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc gặp sự cố
1. Khi không truy cập được vào phần mềm hệ thống
thông tin dữ liệu về công tác dân tộc hoặc gặp sự cố khác khi sử dụng phần mềm;
các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên hệ với Ban Dân tộc để được hướng dẫn, xử lý:
Thông tin liên hệ: Ban Dân tộc
- Điện thoại: (0269) 3716829
- Email: bdt@gialai.gov.vn
- Địa chỉ: Số 07 Hai Bà Trưng, thành phố Pleiku, tỉnh
Gia Lai.
2. Ngay sau khi nhận được thông tin về sự cố, cán bộ
được giao phụ trách tiếp nhận hướng dẫn người sử dụng khắc phục sự cố hoặc lỗi
truy cập phần mềm; hoặc liên hệ với đơn vị cung cấp phần mềm để phối hợp xử lý
sự cố kịp thời.
Điều 9. Quy định về sử dụng phần
mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc để thực hiện các công việc
liên quan tới dữ liệu công tác dân tộc
1. Nhập dữ liệu: Khi có văn bản đề nghị của Ban Dân
tộc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức tiến hành đăng nhập vào phần mềm và thực hiện
nhập dữ liệu vào các phiếu điều tra đã được thiết kế sẵn trong phần mềm.
2. Thay đổi thông tin dữ liệu: Phục vụ cho việc
thay đổi các dữ liệu liên quan đến công tác dân tộc theo quy định.
3. In, lưu các loại báo cáo trên phần mềm: Thiết kế
biểu mẫu báo cáo, thực hiện in, lưu các loại báo cáo tháng, quý, năm, giai đoạn
trên phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc theo quy định.
Điều 10. Khen thưởng và xử lý
vi phạm
1. Trên cơ sở kết quả tổng hợp, báo cáo trong phần
mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc, Ban Dân tộc phối hợp với
Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh hình thức
khen thưởng đối với những cơ quan, đơn vị, địa phương và cá nhân sử dụng, khai
thác có hiệu quả phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc.
2. Các hành vi vi phạm quy định Quy chế này, tùy
theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo các quy định của pháp luật.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Ban Dân tộc:
- Quản lý, duy trì và đảm bảo kỹ thuật cho hoạt động
thông suốt, liên tục 24 giờ/ngày, 7 ngày/tuần của phần mềm hệ thống thông tin dữ
liệu về công tác dân tộc.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, đơn vị cung cấp phần mềm và các sở, ngành có liên quan hướng dẫn vận
hành, sử dụng phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc.
- Thành lập Tổ công tác giúp Trưởng Ban Dân tộc quản
lý, vận hành, bảo đảm hoạt động thường xuyên của hệ thống thông tin dữ liệu về
công tác dân tộc.
- Cấp tài khoản (tên đơn vị, tên đăng nhập và mật
khẩu) cho từng cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan đến dữ liệu về công tác
dân tộc trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
- Phối hợp hỗ trợ các cơ quan, đơn vị về việc khắc
phục sự cố trong quá trình sử dụng phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công
tác dân tộc.
- Tham mưu, đề xuất nâng cấp, hiệu chỉnh phần mềm,
để kịp thời đáp ứng các yêu cầu trong công tác quản lý dữ liệu về công tác dân
tộc và yêu cầu của thực tiễn.
- Tổ chức việc theo dõi, đôn đốc các cơ quan, tổ chức,
đơn vị quản lý, khai thác sử dụng phần mềm dữ liệu về công tác dân tộc hiệu quả,
thường xuyên, liên tục.
2. Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp với Ban
Dân tộc triển khai vận hành, sử dụng phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về
công tác dân tộc; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá
trình triển khai vận hành phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc
trên thực tế.
3. Các sở, ban, ngành, cơ quan, tổ chức, đơn vị và Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn:
- Tổ chức triển khai sử dụng, khai thác phần mềm hệ
thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc thuộc phạm vi quản lý, bảo đảm hiệu
quả, thường xuyên, liên tục.
- Quản lý, chỉ đạo, đôn đốc việc sử dụng phần mềm hệ
thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc đúng mục đích, có hiệu quả, đảm bảo
bí mật tài khoản người dùng, nội dung thông tin theo quy định tại Quy chế này
và các văn bản pháp luật liên quan.
- Bố trí cán bộ về công nghệ thông tin theo dõi, quản
lý và xử lý các sự cố thông thường trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; thông báo kịp
thời các sự cố xảy ra ngoài khả năng và trách nhiệm xử lý về Ban Dân tộc, Sở
Thông tin và Truyền thông.
- Triển khai thực hiện các nội dung quản lý, sử dụng
phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc tại Quy chế này đến từng
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Các cơ quan, đơn vị, cá nhân tham gia quản lý, sử dụng
và khai thác phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc tỉnh Gia
Lai có trách nhiệm thực hiện theo các quy định tại Quy chế này. Trong quá trình
thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh hoặc kiến nghị bổ sung, các cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan kịp thời phản ánh về Ban Dân tộc để tổng
hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.