ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 48/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế, ngày 12 tháng 01 năm 2015
|
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị
định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết
Luật Đất đai;
Căn cứ
Thông tư liên tịch số 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Xét đề nghị
của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thừa Thiên Huế, như sau:
1. Ví trí, chức năng
a) Sở Tài nguyên
và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức
năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về tài nguyên và môi
trường, gồm: đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa chất; môi trường;
khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; quản lý tổng hợp và thống
nhất về biển, đảo và đầm phá; quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ công về
các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Sở.
b) Sở Tài
nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định
của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đồng thời, chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
a) Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh:
- Dự thảo quyết
định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm; chương trình, đề
án, dự án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về tài nguyên và môi trường
và công tác cải cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
- Dự thảo văn
bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên
và Môi trường;
- Dự thảo văn
bản quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị
thuộc Sở; Trưởng, Phó phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố trong phạm vi quản lý nhà nước được giao.
b) Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Dự thảo các
văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực
tài nguyên và môi trường;
- Dự thảo quyết
định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, tổ chức lại các tổ chức, đơn vị
của Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Dự thảo các
văn bản quy định về quan hệ, phối hợp công tác giữa Sở Tài nguyên và Môi trường
với các Sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và
thành phố Huế.
c) Tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án,
dự án về tài nguyên và môi trường sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật và nâng cao nhận thức
cộng đồng về tài nguyên và môi trường trên địa bàn.
d) Quản lý, tổ
chức giám định, đăng ký, cấp giấy phép, văn bằng, chứng chỉ trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ quản lý theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Về đất đai:
- Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
của địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc
thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt;
- Tổ chức thẩm
định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các huyện, thị xã, thành phố đã được phê
duyệt;
- Tham mưu
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quy định hạn mức giao đất, công nhận đất ở cho hộ gia
đình; hạn mức công nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá
nhân tự khai phá đất để sản xuất nông nghiệp; hạn mức giao đất trống, đồi núi
trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân; diện
tích tối thiểu được tách thửa và các nội dung khác theo quy định của pháp luật
về đất đai;
- Tổ chức thẩm
định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; tổ chức thẩm
định phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo thẩm quyền; giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện việc trưng dụng đất theo quy định;
- Thực hiện việc
đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, ký hợp đồng thuê đất;
lập, quản lý, cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính đối với các tổ chức, cơ sở
tôn giáo, tổ chức và cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực
hiện dự án đầu tư theo quy định;
- Tổ chức thực
hiện và hướng dẫn kiểm tra việc điều tra đánh giá tài nguyên đất; điều tra, khảo
sát, đo đạc, đánh giá đất đai; lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính; thống
kê, kiểm kê, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; xây dựng, vận hành hệ thống
theo dõi và đánh giá đối với quản lý, sử dụng đất đai;
- Chủ trì việc
tổ chức xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định;
lập bản đồ giá đất; tham mưu giải quyết các trường hợp vướng mắc về giá đất;
- Chủ trì việc
tổ chức xác định giá đất cụ thể làm căn cứ để tính thu tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất, tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước,
tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất và các trường hợp khác theo quy định
của pháp luật trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
- Xây dựng, quản
lý, khai thác, cung cấp thông tin, cơ sở dữ liệu về đất đai theo quy định;
- Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định
của pháp luật;
- Kiểm tra và
tổ chức thực hiện việc phát triển quỹ đất; quản lý, khai thác quỹ đất; tổ chức
việc đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định.
e) Công tác quản
lý nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
- Quản
lý nhà thuộc sở hữu Nhà nước bao gồm quỹ nhà ở, quỹ nhà công vụ, nhà cho
thuê kinh doanh;
- Tổ chức tiếp
nhận, quản lý, khai thác cho thuê nhà và đất gắn với công trình thuộc sở hữu
Nhà nước quản lý.
- Theo dõi, kiểm
tra việc sửa chữa, cải tạo, xây dựng nhà cho thuê thuộc sở hữu Nhà nước; khảo
sát, đánh giá hiện trạng, chất lượng quỹ nhà được giao quản lý để có kế hoạch sửa
chữa, cải tạo.
ê) Về tài
nguyên nước:
- Lập và thực
hiện quy hoạch tài nguyên nước, kế hoạch điều tra cơ bản, điều hòa, phân phối
tài nguyên nước, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt; giám sát các hoạt động
khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả
tác hại do nước gây ra trên lưu vực sông nội tỉnh;
- Khoanh định
vùng cấm, vùng hạn chế, vùng đăng ký khai thác nước dưới đất, vùng cần bổ sung
nhân tạo nước dưới đất và công bố dòng chảy tối thiểu, ngưỡng khai thác nước dưới
đất theo thẩm quyền, khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm khai thác cát, sỏi và
các khoáng sản khác trên sông; lập danh mục hồ, ao, đầm phá không được san lấp;
- Xây dựng, quản
lý hệ thống giám sát hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải
vào nguồn nước đối với lưu vực sông nội tỉnh;
- Tổ chức ứng
phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải
quyết sự cố ô nhiễm nguồn nước liên quốc gia theo thẩm quyền; lập, quản lý hành
lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; bảo đảm
nguồn nước phục vụ cung cấp nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước
hoặc xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước;
- Thẩm định hồ
sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi và cấp lại giấy phép về
tài nguyên nước và cho phép chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước theo
thẩm quyền; thu phí, lệ phí về tài nguyên nước, thu tiền cấp quyền khai thác
tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; hướng dẫn việc đăng ký khai thác,
sử dụng tài nguyên nước;
- Tổ chức thực
hiện các hoạt động điều tra cơ bản, giám sát tài nguyên nước theo phân cấp; kiểm
kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài nguyên nước trên địa bàn; báo cáo Bộ Tài
nguyên và Môi trường kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước, tình hình quản
lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu
quả tác hại do nước gây ra trên địa bàn;
- Tổng hợp
tình hình khai thác, sử dụng nước, các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn;
lập danh mục các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt;
- Hướng dẫn,
theo dõi, kiểm tra việc trám lấp giếng không sử dụng theo quy định của pháp luật.
g) Về tài
nguyên khoáng sản:
- Khoanh định
các khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản;
xác định các khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh; đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác; lập kế hoạch và tổ chức đấu giá quyền khai thác
khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi được phê
duyệt;
- Lập quy hoạch
thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản của địa phương theo quy định; kịp thời
phát hiện và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường khi
phát hiện khoáng sản mới; thẩm định hồ sơ công nhận chỉ tiêu tính trữ lượng
khoáng sản; hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản; thống kê, kiểm kê trữ lượng
khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Tổ chức thẩm
định hồ sơ cấp, gia hạn, thu hồi, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy
phép khai thác khoáng sản; hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò, quyền khai thác
khoáng sản; hồ sơ trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng
sản; đề án đóng cửa mỏ; hồ sơ đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức thẩm định tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản thuộc thẩm quyền;
- Tổ chức thẩm
định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và
than bùn thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Quản lý, lưu
trữ và cung cấp thông tin, tư liệu về thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường và than bùn; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được phê
duyệt và định kỳ báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định;
- Xây dựng giá
tính thuế tài nguyên đối với loại khoáng sản chưa có giá tính thuế tài nguyên
hoặc phải điều chỉnh giá tính thuế tài nguyên do không còn phù hợp theo quy định.
h) Về môi trường:
- Thẩm định
các chỉ tiêu môi trường và đa dạng sinh học trong các chiến lược, quy hoạch, đề
án, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Tổ chức thẩm
định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường,
đề án bảo vệ môi trường, các dự án thiết lập các khu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng
sinh học thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; kiểm tra, xác nhận
việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường, các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường
phục vụ giai đoạn vận hành của dự án đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật
hiện hành; tổ chức xác nhận việc đăng ký và thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường
của các dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc thẩm quyền;
- Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh
học của địa phương và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; hướng dẫn, kiểm
tra việc bảo tồn đa dạng sinh học tại các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học và việc
thực hiện bảo tồn loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo
vệ không bao gồm giống cây trồng, giống vật nuôi trên địa bàn tỉnh; thẩm định hồ
sơ cấp giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học theo sự phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
- Cấp, điều chỉnh
sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật; tổ chức
thực hiện việc thống kê hàng năm các chỉ tiêu về tình hình phát sinh và xử lý
chất thải tại địa phương; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện thu hồi, xử lý các
sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ theo quy định của pháp luật; thẩm định, kiểm tra xác nhận việc thực hiện các
nội dung, yêu cầu về cải tạo phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo phục hồi môi
trường trong khai thác khoáng sản đối với các dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc nhập khẩu phế liệu theo thẩm quyền;
- Xây dựng và
tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án, dự án phòng ngừa, bảo vệ, khắc
phục, cải tạo môi trường, bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên đa dạng sinh học
theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Tổ chức thu thập
và thẩm định dữ liệu, chứng cứ, để xác định thiệt hại đối với môi trường; yêu cầu
bồi thường thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa
bàn từ hai huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh trở lên; xây dựng và tổ chức thực
hiện Kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường; chủ trì xây dựng năng lực
và huy động lực lượng khắc phục ô nhiễm môi trường do các sự cố gây ra theo
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Tổ chức thực
hiện theo thẩm quyền việc lập, sửa đổi, bổ sung danh mục các cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng cần phải xử lý triệt để; xác nhận cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng đã hoàn thành xử lý triệt để; kiểm tra công tác xử lý triệt
để cơ sở gây ô nhiễm, môi trường nghiêm trọng, việc thực hiện hỗ trợ có mục tiêu
từ ngân sách nhà nước nhằm xử lý triệt để một số cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng thuộc khu vực công ích theo quy định của pháp luật; công tác bảo vệ
môi trường làng nghề trên địa bàn theo quy định;
- Thực hiện việc
đăng ký, công nhận, cấp, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác
nhận về môi trường và đa dạng sinh học theo quy định của pháp luật;
- Chủ trì tổng
hợp, cân đối nhu cầu kinh phí, thẩm định kế hoạch và dự toán ngân sách từ nguồn
sự nghiệp môi trường hàng năm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố gửi Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp với Sở
Tài chính hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách từ
nguồn sự nghiệp môi trường sau khi được phê duyệt;
- Tổ chức thực
hiện việc chi trả dịch vụ môi trường liên quan đến đa dạng sinh học, bồi thường
và phục hồi môi trường, thu phí và lệ phí bảo vệ môi trường, ký quỹ cải tạo phục
hồi môi trường theo quy định của pháp luật; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường của tỉnh;
- Xây dựng, quản
lý hệ thống quan trắc môi trường và đa dạng sinh học của tỉnh; tổ chức thực hiện
hoạt động quan trắc, quản lý số liệu quan trắc môi trường và đa dạng sinh học
theo thẩm quyền;
- Tổ chức điều
tra, thống kê, kiểm kê, đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học, đánh giá các hệ
sinh thái, loài hoang dã nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ (không bao gồm
giống cây trồng, giống vật nuôi, vi sinh vật và nấm) và nguồn gen bị suy thoái;
đề xuất và triển khai thực hiện các giải pháp, mô hình bảo tồn, phục hồi, sử dụng
bền vững tài nguyên đa dạng sinh học trong tỉnh;
- Hướng dẫn, tổ
chức điều tra, lập Danh mục loài ngoại lai xâm hại và thực hiện các giải pháp
ngăn ngừa, kiểm soát các loài sinh vật ngoại lai xâm hại; hướng dẫn, kiểm tra
việc quản lý loài ngoại lai xâm hại trên địa bàn tỉnh; tiếp nhận, xử lý thông
tin, dữ liệu về các sinh vật biến đổi gen và sản phẩm, hàng hóa có nguồn gốc từ
sinh vật biến đổi gen; hướng dẫn kiểm tra các hoạt động về quản lý nguồn gen
trên địa bàn tỉnh;
- Tổ chức thu
thập, quản lý, thống kê, lưu trữ và cung cấp dữ liệu về môi trường; xây dựng, cập
nhật, duy trì và vận hành hệ thống thông tin, tư liệu, cơ sở dữ liệu môi trường
cấp tỉnh; xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường, báo cáo đa dạng sinh học cấp
tỉnh; tổ chức đánh giá, dự báo và cung cấp thông tin về ảnh hưởng của ô nhiễm
và suy thoái môi trường đến con người, sinh vật; tổng hợp và công bố thông tin
về môi trường cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Chủ trì hoặc
phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc giải quyết các vấn đề môi trường
liên ngành, liên tỉnh và công tác bảo tồn, khai thác bền vững tài nguyên thiên
nhiên, đa dạng sinh học.
i) Về khí
tượng thủy văn:
- Tổ chức
thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép hoạt động của công
trình khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền quyết định
của Ủy ban nhân nhân dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện;
- Chủ trì
thẩm định các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thủy
văn chuyên dùng; tham gia xây dựng phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả
thiên tai, kiểm tra việc thực hiện các quy định về dự báo, cảnh báo và truyền
tin thiên tai trên địa bàn;
- Thẩm định
nội dung về khí tượng thủy văn trong quy hoạch, thiết kế các công trình, dự án
đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Thẩm định
tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình, thiết bị đo của công trình khí tượng thủy
văn chuyên dùng, thiết bị quan trắc, định vị sét do địa phương xây dựng bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước;
- Phối hợp
với các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc bảo vệ, giải quyết các vi phạm
hành lang an toàn kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn của Trung ương trên địa
bàn;
- Thu thập,
khai thác và sử dụng dữ liệu về khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật.
k) Về biến
đổi khí hậu:
- Xây dựng,
cập nhật kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh; hướng
dẫn, điều phối việc tổ chức thực hiện;
- Tổ chức
thực hiện nhiệm vụ thuộc phạm vi của Sở Tài nguyên và Môi trường trong các chiến
lược, chương trình, kế hoạch quốc gia về biến đổi khí hậu, các đề án, dự án,
chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu; tổ chức kiểm tra việc thực hiện các
mục tiêu trong các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án biến đổi khí hậu trên địa
bàn quản lý;
- Theo dõi,
đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đối với điều kiện tự nhiên, con người và
phát triển kinh tế - xã hội để đề xuất các biện pháp ứng phó;
- Hướng dẫn
thực hiện các hoạt động giảm nhẹ khí nhà kính phù hợp với các điều kiện kinh tế,
xã hội của tỉnh; thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định về kiểm kê và
giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
l) Về đo đạc
và bản đồ:
- Thẩm định
hồ sơ và đề nghị Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam cấp, cấp bổ sung giấy phép hoạt
động đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức,
quản lý việc triển khai các hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy hoạch, kế hoạch;
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra, thẩm định chất lượng các công trình, sản phẩm
đo đạc và bản đồ; quản lý hệ thống tư liệu đo đạc và bản đồ tại địa phương; quản
lý việc bảo mật, lưu trữ, cung cấp khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc
và bản đồ; quản lý việc bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc và bản đồ theo
quy định;
- Quản lý
và tổ chức thực hiện việc xây dựng, cập nhật, khai thác hệ thống cơ sở hạ tầng
kỹ thuật đo đạc và bản đồ tại địa phương;
- Theo dõi
việc xuất bản, phát hành bản đồ và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền
quốc gia, địa giới hành chính, địa danh trên địa bàn tỉnh; ấn phẩm bản đồ có
sai sót về kỹ thuật.
m) Về quản
lý tổng hợp thống nhất biển, đảo và đầm phá:
- Tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh các cơ chế, chính sách thu hút, khuyến khích, lồng
ghép các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển, đảo, đầm phá phù hợp với
các mục tiêu về bảo vệ chủ quyền quốc gia, phát triển bền vững kinh tế - xã hội
và bảo vệ môi trường;
- Chủ trì xây
dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án
quản lý tổng hợp biển, đảo, đầm phá trên địa bàn tỉnh;
- Thống kê,
đánh giá tài nguyên, tiềm năng và thực trạng khai thác, sử dụng các vùng biển,
ven biển, đảo, đầm phá và đề xuất nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo
vệ môi trường biển, đảo, đầm phá của tỉnh;
- Xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh các đề án, dự án nghiên cứu khoa học và điều tra cơ
bản về tài nguyên và môi trường biển, đảo, đầm phá trên địa bàn tỉnh; tổ chức
thực hiện sau khi được phê duyệt;
- Tổ chức
thực hiện quan trắc biến động và dự báo xu thế biến động; xác định các vùng bờ
biển dễ bị tổn thương và biến đổi lớn (bãi bồi, vùng biển xói lở, vùng bờ cát,
rừng phòng hộ và đất ngập nước ven biển) trên địa bàn quản lý; đề xuất các giải
pháp quản lý, bảo vệ bờ biển;
- Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết
định việc giao khu vực biển, đảo, đầm phá cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng
theo quy định của pháp luật;
- Thẩm định
các quy hoạch chuyên ngành về khai thác, sử dụng tài nguyên biển, đảo và đầm
phá, quy hoạch mạng lưới dịch vụ, đề án thành lập khu bảo tồn biển, khu bảo tồn
đất ngập nước ven biển thuộc trách nhiệm quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Tổ chức
thực hiện việc đăng ký, cấp phép đối với hoạt động khai thác, sử dụng tài
nguyên biển, đảo và đầm phá của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật và
phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Điều tra,
đánh giá và kiểm soát ô nhiễm, suy thoái môi trường biển, đảo và đầm phá từ các
nguồn phát sinh do các hoạt động khai thác, sử dụng biển, đảo và đầm phá, các sự
cố hoặc thiên tai trên biển trên địa bàn cấp tỉnh;
- Chủ trì
thẩm định, đánh giá hiệu quả về sử dụng tài nguyên và các tác động về môi trường
đối với các dự án, công trình khai thác, sử dụng biển, đảo đầm phá thẩm quyền
quyết định của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; tham gia thẩm định
các đề án, dự án, nhiệm vụ chuyên môn về công tác bảo tồn biển, đảo, đầm phá
trên địa bàn tỉnh;
- Phối hợp
theo dõi, giám sát sự cố tràn dầu trên biển, các hoạt động chuyên ngành về khai
thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng biển, đảo, đầm phá;
- Xây dựng
và tổ chức quản lý cơ sở vật chất - kỹ thuật quan trắc tài nguyên và môi trường
biển, đảo và đầm phá cảnh báo và khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố môi trường
biển, đảo và đầm phá thuộc phạm vi quản lý của Sở;
- Kiểm tra,
giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển,
đảo và đầm phá trên địa bàn; phối hợp với các lực lượng tuần tra, kiểm soát
chuyên ngành kiểm soát việc tuân thủ pháp luật về khai thác và bảo vệ tài
nguyên, môi trường biển, đảo và đầm phá thuộc phạm vi quản lý.
n) Về viễn
thám:
- Chủ trì tổng
hợp nhu cầu khai thác, sử dụng dữ liệu viễn thám của tỉnh; đề xuất việc mua,
trao đổi dữ liệu viễn thám trong nước và quốc tế trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định;
- Quản lý,
lưu trữ, bổ sung, cập nhật, công bố dữ liệu viễn thám và xây dựng cơ sở dữ liệu
viễn thám của tỉnh để cung cấp cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định
của pháp luật.
o) Về thông
tin tư liệu và ứng dụng công nghệ thông tin:
- Tổ chức
thực hiện chương trình, kế hoạch thu thập, cập nhật, lưu trữ, và khai thác
thông tin tư liệu tài nguyên và môi trường; ứng dụng, phát triển công nghệ
thông tin tài nguyên và môi trường trong tỉnh thuộc phạm vi quản lý của Sở;
- Tổ chức
xây dựng, quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh thuộc
phạm vi quản lý của Sở;
- Tổ chức
thực hiện công tác tin học hóa quản lý hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Sở; hướng dẫn, kiểm tra, quản lý các hệ thống thông tin và
các phần mềm quản lý chuyên ngành;
- Quản trị
vận hành hạ tầng kỹ thuật, duy trì hoạt động của cổng thông tin điện tử hoặc
trang thông tin điện tử, thư viện điện tử, bảo đảm việc cung cấp dịch vụ hành
chính công trên mạng thuộc phạm vi quản lý của Sở;
- Bảo đảm
an toàn và bảo mật hệ thống thông tin, các cơ sở dữ liệu điện tử về tài nguyên
và môi trường; quản lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, tư liệu về tài nguyên và
môi trường thuộc phạm vi quản lý của Sở.
ô) Hướng dẫn,
kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường đối
với Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố; công chức chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn.
ơ) Thực hiện
hợp tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý của Sở theo quy định của
pháp luật và phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
p) Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ về tài nguyên và
môi trường. Chủ trì hoặc tham gia thẩm định các đề tài, đề án, dự án nghiên cứu
ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ có liên quan đến tài nguyên
và môi trường của tỉnh.
q) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường của tỉnh.
r) Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập
thể, kinh tế tư nhân; tham gia quản lý tổ chức và hoạt động của các hội và tổ
chức phi chính phủ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền quản
lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
s) Kiểm
tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng
chống tham nhũng trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp
luật và phân công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
t) Quản lý biên
chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập, thực
hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen
thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức bồi dưỡng
nghiệp vụ đối với công chức thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị
xã, thành phố và công chức chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường.
u) Quản lý
và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và
theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
ư) Thống
kê, báo cáo tình hình quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
v) Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc
theo quy định của pháp luật.
3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
a) Lãnh đạo
Sở
- Sở Tài
nguyên và Môi trường có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
- Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
báo cáo trước Hội đồng nhân dân, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu;
- Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công;
- Việc bổ nhiệm Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ
do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành và theo quy định của pháp luật;
- Giám đốc, Phó Giám đốc Sở không kiêm chức danh Trưởng
của đơn vị cấp dưới có tư cách pháp nhân. Việc miễn nhiệm, cho từ chức, khen
thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc
Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Việc quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của các cơ quan, đơn vị
thuộc và trực thuộc Sở; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu cán bộ công chức, viên chức
lãnh đạo, quản lý các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, thực hiện theo sự
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Kế hoạch
- Tài chính;
- Phòng Đo đạc,
Bản đồ và Viễn thám;
- Phòng Khí tượng
Thủy văn và Biến đổi khí hậu;
- Phòng Khoáng
sản;
- Phòng Tài
nguyên nước;
- Chi cục Bảo
vệ môi trường;
- Chi cục Quản
lý đất đai;
- Chi cục Biển,
Đảo và Đầm phá.
c) Các đơn vị
sự nghiệp công lập
- Trung tâm
Công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường;
- Trung tâm
Phát triển quỹ đất;
- Trung tâm
Quan trắc tài nguyên và môi trường;
- Văn phòng
Đăng ký đất đai;
- Trung tâm Kỹ
thuật tài nguyên và môi trường.
d) Biên chế công
chức, vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Sở
- Biên chế
công chức bao gồm công chức làm việc tại các tổ chức giúp việc Giám đốc Sở, các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ, các chi cục trực thuộc Sở. Biên chế công chức do Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính được Trung ương
giao.
- Vị trí việc
làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc của
các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy
định của pháp luật.
- Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của Sở phải
phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy
định của pháp luật.
Điều 2.
Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1855/QĐ-UBND ngày 12
tháng 10 năm 2012 của UBND tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 3.
Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường, Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Cao
|