ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2015/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày 24
tháng 06 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV
ngày 28/8/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phòng Tài nguyên và Môi
trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại văn bản số 747/SNV-TCCB ngày 21/4/2015; đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại
văn bản số 739/BC-STP ngày 15/5/2015; đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 154/TTr-STNMT ngày 09/6/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định vị trí,
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Hòa Bình”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 07/2014/QĐ-UBND
ngày 18/3/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về việc Quy định vị trí, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Hòa Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, Thủ trưởng các cơ quan có chức năng liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ TN&MT;
- Bộ Nội Vụ;
- Cục kiểm tra VBQPPL-BTP;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh HB;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Chánh, Phó VP UBND tỉnh;
- Công báo, website của tỉnh;
- Lưu: VT, NC, QTh, 75b.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Quang
|
QUY ĐỊNH
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI NGUYÊN
VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2015/QĐ-UBND ngày 24/6/2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hòa Bình)
I. VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường gồm: đất đai; tài
nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa chất; môi trường; khí tượng thủy văn;
biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ
công về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Sở.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ
đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
II. NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch,
kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án, biện pháp tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ về tài nguyên và môi trường và công tác cải cách
hành chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo văn bản quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường;
c) Dự thảo văn bản quy định điều kiện,
tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở; Trưởng, Phó
phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi quản
lý nhà nước được giao.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập,
chia tách, giải thể, tổ chức lại các tổ chức, đơn vị của Sở Tài nguyên và Môi
trường;
c) Dự thảo các văn bản quy định về quan
hệ, phối hợp công tác giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các Sở, ban, ngành
có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về tài nguyên và môi
trường sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến,
giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật và nâng cao nhận thức cộng đồng về tài
nguyên và môi trường trên địa bàn.
4. Quản lý, tổ chức giám định, đăng ký,
cấp giấy phép, văn bằng, chứng chỉ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý
theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
5. Về đất đai:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương trình
Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt;
b) Tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện
đã được phê duyệt;
c) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định hạn mức giao đất, công nhận đất ở cho hộ gia đình; hạn mức công nhận quyền
sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân tự khai phá đất để sản xuất
nông nghiệp; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm
đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân; diện tích tối thiểu được tách thửa
và các nội dung khác theo quy định của pháp luật về đất đai;
d) Tổ chức thẩm định hồ sơ về giao đất,
cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng
đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; tổ chức thẩm định phương án bồi
thường, hỗ trợ tái định cư theo thẩm quyền; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện việc trưng dụng đất theo quy định;
đ) Thực hiện việc đăng ký đất đai và tài
sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất, ký hợp đồng thuê đất; lập, quản lý, cập nhật
và chỉnh lý hồ sơ địa chính đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức và cá
nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư
theo quy định;
e) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn kiểm
tra việc điều tra đánh giá tài nguyên đất; điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá
đất đai; lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính; thống kê, kiểm kê, lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất; xây dựng, vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá đối
với quản lý, sử dụng đất đai;
g) Chủ trì việc tổ chức xây dựng, điều
chỉnh bảng giá đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định; lập bản đồ giá đất;
tham mưu giải quyết các trường hợp vướng mắc về giá đất;
h) Chủ trì việc tổ chức xác định giá đất
cụ thể làm căn cứ để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tính giá trị quyền
sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; tính tiền bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định;
i) Xây dựng, quản lý, khai thác, cung
cấp thông tin, cơ sở dữ liệu về đất đai theo quy định;
k) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật;
l) Kiểm tra và tổ chức thực hiện việc
phát triển quỹ đất; quản lý, khai thác quỹ đất; tổ chức việc đấu giá quyền sử dụng
đất theo quy định.
6. Về tài nguyên nước:
a) Lập và thực hiện quy hoạch tài nguyên
nước, kế hoạch điều tra cơ bản, điều hòa, phân phối tài nguyên nước, phục hồi
nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt; giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng, bảo
vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra
trên lưu vực sông nội tỉnh;
b) Khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế,
vùng đăng ký khai thác nước dưới đất, vùng cần bổ sung nhân tạo nước dưới đất
và công bố dòng chảy tối thiểu, ngưỡng khai thác nước dưới đất theo thẩm quyền,
khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác
trên sông; lập danh mục hồ, ao, đầm phá không được san lấp;
c) Xây dựng, quản lý hệ thống giám sát
hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước đối
với lưu vực sông nội tỉnh;
d) Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô
nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm nguồn
nước liên quốc gia theo thẩm quyền; lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước,
vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; bảo đảm nguồn nước phục vụ cung
cấp nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc xảy ra sự cố ô
nhiễm nguồn nước;
đ) Thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, điều
chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi và cấp lại giấy phép về tài nguyên nước và cho
phép chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước theo thẩm quyền; thu phí, lệ
phí về tài nguyên nước, thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy
định của pháp luật; hướng dẫn việc đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
e) Tổ chức thực hiện các hoạt động điều
tra cơ bản, giám sát tài nguyên nước theo phân cấp; kiểm kê, thống kê, lưu trữ
số liệu tài nguyên nước trên địa bàn; báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết
quả điều tra cơ bản tài nguyên nước, tình hình quản lý, khai thác, sử dụng, bảo
vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra
trên địa bàn;
g) Tổng hợp tình hình khai thác, sử dụng
nước, các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; lập danh mục các nguồn nước
bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt;
h) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc
trám lấp giếng không sử dụng theo quy định của pháp luật.
7. Về tài nguyên khoáng sản:
a) Khoanh định các khu vực cấm hoạt động
khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; xác định các khu vực
không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh; đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai
thác; lập kế hoạch và tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm
quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi được phê duyệt;
b) Lập quy hoạch thăm dò, khai thác, sử
dụng khoáng sản của địa phương theo quy định; kịp thời phát hiện và báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường khi phát hiện khoáng sản mới;
thẩm định hồ sơ công nhận chỉ tiêu tính trữ lượng khoáng sản; hồ sơ phê duyệt
trữ lượng khoáng sản; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền
cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Tổ chức thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn,
thu hồi, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản;
hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò, quyền khai thác khoáng sản; hồ sơ trả lại
một phần diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản; đề án đóng cửa mỏ; hồ
sơ đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh; tổ chức thẩm định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm
quyền;
d) Tổ chức thẩm định báo cáo kết quả thăm
dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Quản lý, lưu trữ và cung cấp thông
tin, tư liệu về thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn;
thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt và định kỳ báo cáo Bộ
Tài nguyên và Môi trường theo quy định;
e) Xây dựng giá tính thuế tài nguyên đối
với loại khoáng sản chưa có giá tính thuế tài nguyên hoặc phải điều chỉnh giá
tính thuế tài nguyên do không còn phù hợp theo quy định.
8. Về môi trường:
a) Thẩm định các chỉ tiêu môi trường và
đa dạng sinh học trong các chiến lược, quy hoạch, đề án, dự án thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá
môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường,
các dự án thiết lập các khu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; kiểm tra, xác nhận việc thực hiện đề
án bảo vệ môi trường, các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai
đoạn vận hành của dự án đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật hiện
hành; tổ chức xác nhận việc đăng ký và thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường của
các dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc thẩm quyền;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của địa phương và
tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc bảo tồn đa
dạng sinh học tại các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học và việc thực hiện bảo tồn
loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ không bao gồm
giống cây trồng, giống vật nuôi trên địa bàn tỉnh; thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng
nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Cấp, điều chỉnh sổ đăng ký chủ nguồn
thải chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện việc
thống kê hàng năm các chỉ tiêu về tình hình phát sinh và xử lý chất thải tại
địa phương; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện thu hồi, xử lý các sản phẩm hết
hạn sử dụng hoặc thải bỏ đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo
quy định của pháp luật; thẩm định, kiểm tra xác nhận việc thực hiện các nội
dung, yêu cầu về cải tạo phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường
trong khai thác khoáng sản đối với các dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc nhập khẩu phế liệu theo thẩm quyền;
đ) Xây dựng và tổ chức thực hiện chương
trình, kế hoạch, đề án, dự án phòng ngừa, bảo vệ, khắc phục, cải tạo môi trường,
bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên đa dạng sinh học theo phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
e) Tổ chức thu thập và thẩm định dữ liệu,
chứng cứ, để xác định thiệt hại đối với môi trường; yêu cầu bồi thường thiệt
hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn từ hai huyện,
thành phố thuộc tỉnh trở lên; xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch phòng ngừa
và ứng phó sự cố môi trường; chủ trì xây dựng năng lực và huy động lực lượng
khắc phục ô nhiễm môi trường do các sự cố gây ra theo phân công của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
g) Tổ chức thực hiện theo thẩm quyền việc
lập, sửa đổi, bổ sung danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
cần phải xử lý triệt để; xác nhận cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đã
hoàn thành xử lý triệt để; kiểm tra công tác xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng, việc thực hiện hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách nhà
nước nhằm xử lý triệt để một số cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc
khu vực công ích theo quy định của pháp luật; công tác bảo vệ môi trường làng
nghề trên địa bàn theo quy định;
h) Thực hiện việc đăng ký, công nhận,
cấp, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận về môi trường và
đa dạng sinh học theo quy định của pháp luật;
i) Chủ trì tổng hợp, cân đối nhu cầu kinh
phí, thẩm định kế hoạch và dự toán ngân sách từ nguồn sự nghiệp môi trường hàng
năm của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi Sở Tài chính trình Ủy
ban nhân dân tỉnh; phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
kế hoạch và dự toán ngân sách từ nguồn sự nghiệp môi trường sau khi được phê
duyệt;
k) Tổ chức thực hiện việc chi trả dịch
vụ môi trường liên quan đến đa dạng sinh học, bồi thường và phục hồi môi trường,
thu phí và lệ phí bảo vệ môi trường, ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường theo
quy định của pháp luật; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức quản lý Quỹ Bảo vệ
môi trường của tỉnh;
l) Xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc
môi trường và đa dạng sinh học của địa phương; tổ chức thực hiện hoạt động quan
trắc, quản lý số liệu quan trắc môi trường và đa dạng sinh học theo thẩm quyền;
m) Tổ chức điều tra, thống kê, kiểm kê,
đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học, đánh giá các hệ sinh thái, loài hoang dã
nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ (không bao gồm giống cây trồng, giống
vật nuôi, vi sinh vật và nấm) và nguồn gen bị suy thoái; đề xuất và triển khai
thực hiện các giải pháp, mô hình bảo tồn, phục hồi, sử dụng bền vững tài nguyên
đa dạng sinh học tại địa phương;
n) Hướng dẫn, tổ chức điều tra, lập Danh
mục loài ngoại lai xâm hại và thực hiện các giải pháp ngăn ngừa, kiểm soát các
loài sinh vật ngoại lai xâm hại; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý loài ngoại
lai xâm hại trên địa bàn tỉnh; tiếp nhận, xử lý thông tin, dữ liệu về các sinh
vật biến đổi gen và sản phẩm, hàng hóa có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen;
hướng dẫn kiểm tra các hoạt động về quản lý nguồn gen trên địa bàn tỉnh;
o) Tổ chức thu thập, quản lý, thống kê,
lưu trữ và cung cấp dữ liệu về môi trường; xây dựng, cập nhật, duy trì và vận
hành hệ thống thông tin, tư liệu, cơ sở dữ liệu môi trường cấp tỉnh; xây dựng
báo cáo hiện trạng môi trường, báo cáo đa dạng sinh học cấp tỉnh; tổ chức đánh
giá, dự báo và cung cấp thông tin về ảnh hưởng của ô nhiễm và suy thoái môi
trường đến con người, sinh vật; tổng hợp và công bố thông tin về môi trường cấp
tỉnh theo quy định của pháp luật;
p) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan
có liên quan trong việc giải quyết các vấn đề môi trường liên ngành, liên tỉnh
và công tác bảo tồn, khai thác bền vững tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh
học.
9. Về khí tượng thủy văn:
a) Tổ chức thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn,
điều chỉnh, thu hồi giấy phép hoạt động của công trình khí tượng thủy văn chuyên
dùng ở địa phương thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân nhân dân tỉnh;
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện;
b) Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư
xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thủy văn chuyên dùng; tham gia
xây dựng phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai trên địa bàn;
c) Thẩm định nội dung về khí tượng thủy
văn trong quy hoạch, thiết kế các công trình, dự án đầu tư xây dựng ở địa phương
theo quy định của pháp luật;
d) Thẩm định tiêu chuẩn kỹ thuật của công
trình, thiết bị đo của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng, thiết bị quan
trắc, định vị sét do địa phương xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
đ) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan trong việc bảo vệ, giải quyết các vi phạm hành lang an toàn kỹ thuật công
trình khí tượng thủy văn của Trung ương trên địa bàn;
e) Thu thập, khai thác và sử dụng dữ liệu
về khí tượng thủy văn ở địa phương theo quy định của pháp luật.
10. Về biến đổi khí hậu:
a) Xây dựng, cập nhật kế hoạch hành động
ứng phó với biến đổi khí hậu của địa phương; hướng dẫn, điều phối việc tổ chức
thực hiện;
b) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ thuộc phạm
vi của Sở Tài nguyên và Môi trường trong các chiến lược, chương trình, kế hoạch
quốc gia về biến đổi khí hậu, các đề án, dự án, chương trình ứng phó với biến
đổi khí hậu; tổ chức kiểm tra việc thực hiện các mục tiêu trong các chương trình,
kế hoạch, đề án, dự án biến đổi khí hậu trên địa bàn quản lý;
c) Theo dõi, đánh giá tác động của biến
đổi khí hậu đối với điều kiện tự nhiên, con người và phát triển kinh tế - xã
hội để đề xuất các biện pháp ứng phó;
d) Hướng dẫn thực hiện các hoạt động giảm
nhẹ khí nhà kính phù hợp với các điều kiện kinh tế, xã hội của địa phương; thanh
tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định về kiểm kê và giảm nhẹ phát thải khí
nhà kính.
11. Về đo đạc và bản đồ:
a) Thẩm định hồ sơ và đề nghị Cục Đo đạc
và Bản đồ Việt Nam cấp, cấp bổ sung giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ theo
quy định của pháp luật;
b) Tổ chức, quản lý việc triển khai các
hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy hoạch, kế hoạch; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
kiểm tra, thẩm định chất lượng các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ; quản
lý hệ thống tư liệu đo đạc và bản đồ tại địa phương; quản lý việc bảo mật, lưu
trữ, cung cấp khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ; quản lý việc
bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc và bản đồ theo quy định;
c) Quản lý và tổ chức thực hiện việc xây
dựng, cập nhật, khai thác hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đo đạc và bản đồ tại
địa phương;
d) Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản
đồ và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ phát hành, thu hồi
các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc gia, địa giới hành chính,
địa danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót về kỹ thuật.
12. Về viễn thám:
a) Chủ trì tổng hợp nhu cầu khai thác,
sử dụng dữ liệu viễn thám của địa phương; đề xuất việc mua, trao đổi dữ liệu
viễn thám trong nước và quốc tế trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
b) Quản lý, lưu trữ, bổ sung, cập nhật,
công bố dữ liệu viễn thám và xây dựng cơ sở dữ liệu viễn thám của địa phương để
cung cấp cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
13. Về thông tin tư liệu và ứng dụng công
nghệ thông tin:
a) Tổ chức thực hiện chương trình, kế
hoạch thu thập, cập nhật, lưu trữ, và khai thác thông tin tư liệu tài nguyên và
môi trường; ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường của
địa phương thuộc phạm vi quản lý của Sở;
b) Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành
cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh thuộc phạm vi quản lý của Sở;
c) Tổ chức thực hiện công tác tin học
hóa quản lý hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở; hướng
dẫn, kiểm tra, quản lý các hệ thống thông tin và các phần mềm quản lý chuyên
ngành;
d) Quản trị vận hành hạ tầng kỹ thuật,
duy trì hoạt động của cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử, thư
viện điện tử, bảo đảm việc cung cấp dịch vụ hành chính công trên mạng thuộc
phạm vi quản lý của Sở;
đ) Bảo đảm an toàn và bảo mật hệ thống
thông tin, các cơ sở dữ liệu điện tử về tài nguyên và môi trường; quản lý, lưu
trữ và cung cấp thông tin, tư liệu về tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi
quản lý của Sở.
14. Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp
vụ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường đối với Phòng Tài nguyên và Môi
trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, công chức chuyên môn về tài nguyên và
môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
15. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh
vực thuộc chức năng quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ về tài nguyên và môi trường. Chủ trì hoặc tham
gia thẩm định các đề tài, đề án, dự án nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học -
kỹ thuật và công nghệ có liên quan đến tài nguyên và môi trường của địa phương.
17. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt
động trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường của địa phương.
18. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; tham
gia quản lý tổ chức và hoạt động của các hội và tổ chức phi chính phủ trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
19. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm
pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng trong lĩnh
vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật và phân công, ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
20. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của các đơn vị trực thuộc Sở; quản
lý biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công
lập, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý
của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức
bồi dưỡng nghiệp vụ đối với công chức thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp
huyện và công chức chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý
nhà nước về tài nguyên và môi trường.
21. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài
chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
22. Thống kê, báo cáo tình hình quản lý,
bảo vệ tài nguyên và môi trường tại địa phương theo quy định của pháp luật.
23. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở Tài nguyên và Môi trường có Giám
đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường; báo cáo trước Hội đồng nhân dân, trả lời kiến nghị của cử tri,
chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được
phân công;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc Sở và Phó Giám
đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành và theo quy định của pháp
luật;
đ) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng
đầu, cấp phó của người đứng đầu các tổ chức trực thuộc Sở thực hiện theo tiêu
chuẩn chức danh quy định và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường không kiêm chức danh Trưởng của đơn vị cấp dưới có tư cách pháp
nhân. Việc miễn nhiệm, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính
sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp
luật.
2. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và
chuyên môn, nghiệp vụ
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
d) Phòng Đo đạc, Bản đồ và Viễn thám;
đ) Phòng Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu;
e) Phòng Khoáng sản;
g) Phòng Tài nguyên nước;
h) Chi cục Bảo vệ môi trường (có không quá 04
phòng);
i) Chi cục Quản lý đất đai (có không quá 04 phòng).
3. Các đơn vị sự nghiệp công lập
a) Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trường;
b) Trung tâm Phát triển quỹ đất;
c) Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường;
d) Văn phòng Đăng ký đất đai;
đ) Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường.
4. Biên chế công chức, vị trí việc làm và số lượng
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở
Biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn
vị sự nghiệp công lập của Sở Tài nguyên và Môi trường được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động
cụ thể hàng năm theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Giám
đốc Sở Nội vụ./.