ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
48/2016/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 12 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG MÁY MÓC, THIẾT BỊ CỦA CƠ QUAN
NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị định
04/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị định 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật ban hành quy phạm pháp luật;
Căn cứ Quyết định
58/2015/QĐ-TTg ngày 17 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ Quy định tiêu
chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng máy móc thiết bị của cơ quan nhà nước,
tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số
19/2016/TT-BTC ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội
dung Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính
phủ Quy định tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng máy móc thiết bị của
cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số
23/2016/TT-BTC ngày 16 tháng 02 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội
dung về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 2522 /TTr-STC ngày 18 tháng 11 năm 2016 về việc ban
hành Quy chế quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị của cơ quan nhà nước, tổ chức,
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên
Bái.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, sử dụng
máy móc, thiết bị của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy;
- HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Chánh VP, Phó VPUBND tỉnh;
- VP UBND tỉnh (đăng công báo);
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- KBNN tỉnh Yên Bái;
- Sở Tư pháp (Tự kiểm tra);
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, TM.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Thị Thanh Trà
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG MÁY MÓC, THIẾT BỊ CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, TỔ
CHỨC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
YÊN BÁI
( Ban hành kèm theo Quyết định số: 48/2016/QĐ-UBND ngày
12/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động; đơn vị sự
nghiệp công lập; Ban Quản lý dự án, chương trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước
thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái (sau đây gọi là cơ quan,
tổ chức, đơn vị).
2. Cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại cơ
quan, tổ chức, đơn vị.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
1. Máy móc, thiết bị của cơ quan, tổ chức, đơn vị
quy định tại Quy chế này bao gồm:
a) Máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến trang bị
cho cán bộ công chức, viên chức làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
b) Máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến trang bị
để sử dụng tại các phòng làm việc của cơ quan, tổ chức đơn vị.
c) Máy móc, thiết bị trang bị để sử dụng cho
phòng họp, hội trường, phòng thường trực, phòng lưu trữ và các phòng phục vụ hoạt
động chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
d) Máy móc, thiết bị chuyên dùng
trang bị phục vụ hoạt động đặc thù của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Đối với hệ thống mạng tin học (máy chủ và các
thiết bị kèm theo), hệ thống điện thoại tổng đài, hệ thống thiết bị điện (hệ thống
điều hòa trung tâm, hệ thống quạt thông gió cho cả tòa nhà,
hệ thống đèn thắp sáng và các thiết bị điện khác có liên quan) không thuộc phạm
vi điều chỉnh theo quy định tại Quy chế này.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Tiêu chuẩn, định mức
trang bị máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến cho cán bộ, công chức, viên chức
tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Đối với cấp tỉnh:
a) Máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến trang bị
cho cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị (tính cho 01
người) thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg
ngày 17/11/ 2015 của Thủ tướng Chính phủ Quy
định tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng máy móc thiết bị của
cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập (sau
đây gọi tắt là Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg).
b) Máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến trang bị
cho phòng làm việc của các cơ quan, tổ chức, đơn vị (tính cho 01 phòng làm việc)
thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg.
2. Đối với cấp huyện:
a) Máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến trang bị
cho cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị (tính cho 01
người) thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 7 Quyết định số
58/2015/QĐ-TTg.
b) Máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến trang bị
cho phòng làm việc của các cơ quan, tổ chức, đơn vị (tính cho 01 phòng làm việc)
thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg.
3. Đối với cấp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là cấp xã):
a) Máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến trang bị
cho cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị (tính cho 01
người) thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 7 Quyết định số
58/2015/QĐ-TTg.
b) Máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến trang bị
cho phòng làm việc của các cơ quan, tổ chức, đơn vị (tính cho 01 phòng làm việc)
thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 7 Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg.
Điều 4. Trang
bị máy móc, thiết bị tại các phòng để sử dụng chung cho phòng họp, hội trường,
phòng thường trực, phòng lưu trữ và các phòng phục vụ hoạt động chung của cơ
quan, tổ chức, đơn vị
Máy móc, thiết bị (bàn, ghế, máy chiếu, ti vi,
thiết bị âm thanh và máy móc, thiết bị khác) để trang bị tại các phòng: phòng họp,
hội trường, phòng thường trực, phòng lưu trữ và phòng phục vụ hoạt động chung
do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định trang bị về số
lượng, chủng loại cho phù hợp với tính chất công việc, diện
tích của các phòng, phù hợp với khả năng nguồn kinh phí của
cơ quan, tổ chức, đơn vị. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu trách
nhiệm trước pháp luật về quyết định trang bị máy móc, thiết bị nêu trên.
Điều 5. Trang bị, bố trí, sử
dụng, sửa chữa, bảo dưỡng, xử lý máy móc, thiết bị văn phòng
Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm trang bị,
quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị theo đúng đối tượng, tiêu chuẩn, định mức
quy định tại Quy chế này và Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg. Nghiêm cấm việc sử dụng
máy móc, thiết bị không đúng tiêu chuẩn, định mức; làm thất thoát, hư hỏng máy
móc, thiết bị.
Trong quá trình sử dụng máy móc, thiết bị, cơ
quan, tổ chức, đơn vị phải thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa theo đúng chế độ và
tiêu chuẩn kỹ thuật do Nhà nước quy định.
Điều 6. Khoán
kinh phí sử dụng máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến
1. Việc khoán kinh phí sử dụng, máy móc, thiết bị
văn phòng phổ biến theo quy định tại Điều 12 Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg chỉ
áp dụng đối với máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến trang bị cho cá nhân cán bộ,
công chức, viên chức làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Thẩm quyền quyết định việc khoán kinh phí sử
dụng, máy móc thiết bị.
a) Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh
quyết định khoán kinh phí sử dụng máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến cho cán
bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
khoán kinh phí sử dụng máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến cho cán bộ công chức,
viên chức thuộc cấp huyện quản lý.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định
khoán kinh phí sử dụng máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến cho cán bộ công chức,
viên chức thuộc cấp xã quản lý.
3. Mức khoán kinh phí sử dụng máy móc, thiết bị
văn phòng phổ biến được xác định theo công thức sau:
Mức
khoán kinh phí sử dụng máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến/tháng
|
=
|
Giá
mua mới máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến trên thị
trường
|
:
|
Thời
gian sử dụng theo quy định (năm)
|
:
|
12
tháng
|
Trong đó:
- Giá mua mới máy móc, thiết bị
văn phòng phổ biến trên thị trường được xác định trên cơ sở lấy báo giá của ít
nhất ba nhà cung cấp (ba nhà cung cấp phải đáp ứng các điều kiện: có thư ủy quyền
hoặc giấy phép bán hàng của nhà sản xuất; có giấy cam kết bán hàng của đại lý
được ủy quyền hoặc của nhà phân phối chính thức tại Việt Nam) hoặc tham khảo
giá mua máy móc, thiết bị của các kỳ trước, đảm bảo không cao hơn mức giá theo
quy định tại các Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg.
- Thời gian sử dụng theo quy định
được xác định theo thời gian sử dụng máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến theo
chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập quy định tại Thông tư số 162/2014/TT-BTC ngày 6/11/2014
của Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách
nhà nước (gọi tắt là Thông tư số 162/2014/TT-BTC). Trường hợp máy móc, thiết bị không thuộc quy định tại Thông tư số
162/2014/TT-BTC thời gian sử dụng máy móc, thiết bị tính bằng
05 (năm) năm.
4. Mức khoán kinh phí sử dụng máy
móc, thiết bị văn phòng phổ biến quy định tại khoản 3 Điều
này được thanh toán cho cán bộ, công chức, viên chức theo tháng.
5. Cán bộ, công chức, viên chức nhận
khoán kinh phí sử dụng máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến có trách nhiệm tự
trang bị, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, thiết bị, đảm bảo
phục vụ yêu cầu công tác.
Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức sử dụng
máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến bị hư hỏng do yếu tố khách quan như sét
đánh, chập cháy nguồn điện... nếu số kinh phí đã chi trả hàng tháng cho cán bộ,
công chức, viên chức để bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên không đủ cho việc sửa
chữa do sự cố gây ra thì cơ quan, tổ chức, đơn vị đó chi trả phần chênh lệch giữa
mức chi hàng tháng và kinh phí thực tế để sửa chữa máy móc, thiết bị.
6. Kinh phí khoán được bố trí từ
nguồn kinh phí được phép sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông
tư số 19/2016/TT-BTC ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số
nội dung Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm của
Sở Tài chính
1. Kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành các quy định
về trang bị, quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị của cơ quan, tổ chức, đơn vị
theo Quy chế này.
2. Thẩm định trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cho các cơ quan, tổ chức,
đơn vị có nhu cầu phải trang bị máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến có giá cao
hơn không quá 10% so với mức giá tối đa quy định tại Quyết định số
58/2015/QĐ-TTg.
3. Thẩm định trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Bộ Tài chính xem xét,
quyết định trong trường hợp cần thiết phải trang bị máy móc, thiết bị văn phòng
phổ biến có giá cao hơn từ 10% đến không quá 20% so với mức giá tối đa quy định
tại Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg.
4. Chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan
tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tiêu chuẩn, định mức về máy móc,
thiết bị chuyên dùng (chủng loại, số lượng) trang bị cho các cơ quan nhà nước,
tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 8. Trách nhiệm của
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm trang
bị, quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị theo đúng đối tượng, tiêu chuẩn, định mức
quy định tại Quyết định này và các quy định của nhà nước hiện hành.
2. Chịu trách nhiệm đối với việc mua sắm, trang
bị, quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; Luật Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập không đủ
điều kiện được nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý
theo cơ chế doanh nghiệp thì không được phép sử dụng tài sản nhà nước vào mục
đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết.
4. Ban hành Quy chế quản lý, sử dụng máy móc,
thiết bị của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý đảm bảo việc quản
lý, sử dụng theo đúng tiêu chuẩn, chế độ, định mức quy định tại Quyết định này,
Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg ngày 17/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ và Pháp luật
về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Điều 9. Trách nhiệm của cán
bộ, công chức, viên chức được trang bị, sử dụng máy móc, thiết bị của cơ quan,
tổ chức, đơn vị
Cán bộ, công chức, viên chức sử dụng máy móc,
thiết bị có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn máy móc, thiết bị, bảo đảm sử dụng tiết
kiệm, hiệu quả.
Điều 10. Xử lý vi phạm trong việc mua sắm trang bị, quản
lý, sử dụng máy móc, thiết bị
1. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết
định mua sắm, trang bị máy móc, thiết bị của cơ quan, tổ chức, đơn vị không
đúng thẩm quyền, không đúng tiêu chuẩn, định mức theo quy định tại Quy chế này
phải bồi thường thiệt hại và tùy theo mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật theo quy
định của pháp luật.
2. Đối với việc quản lý, sử dụng máy móc, thiết
bị của cơ quan, tổ chức, đơn vị không đúng quy định, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức,
đơn vị và cá nhân liên quan phải chịu trách nhiệm. Tùy theo tính chất, mức độ của
hành vi vi phạm và mức thiệt hại mà phải bồi thường thiệt hại, đồng thời bị xử
lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Máy móc, thiết bị của cơ quan, tổ chức, đơn vị
mua không đúng tiêu chuẩn, vượt giá quy định, vượt định mức sẽ bị thu hồi để xử
lý theo quy định của pháp luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Điều
khoản thi hành
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm thực hiện việc quản
lý, sử dụng máy móc, thiết bị đúng quy định tại Quy chế này. Những nội dung
không quy định tại Quy chế này, được thực hiện theo quy định tại Quyết định số
58/2015/QĐ-TTg ngày 17/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư số
19/2016/TT-BTC ngày 01/02/2016 Bộ Tài chính và các văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan.
Điều 12. Trách nhiệm thi
hành
Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm theo dõi,
kiểm tra việc thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc
các cơ quan, tổ chức, đơn vị phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài
chính) để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.