ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
45/2016/QĐ-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
01 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG MÁY MÓC, THIẾT BỊ
CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ
CỦA TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
04/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
58/2015/QĐ-TTg ngày 17 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu
chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị của cơ quan nhà nước,
tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số
19/2016/TT-BTC ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một
số nội dung của Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg ngày 17 tháng 11 năm 2015 của Thủ
tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng máy móc,
thiết bị của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị quyết số
09/2010/NQ-HĐND ngày 02 tháng 7 năm 2010 của Hội đồng nhân dân Tỉnh về việc
phân cấp thẩm quyền, trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Đồng Tháp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về chế độ quản
lý, sử dụng máy móc, thiết bị của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16
tháng 9 năm 2016.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Giám đốc Sở Tài
chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan nhà nước, tổ
chức, đơn vị sự nghiệp công lập; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Đoàn ĐBQH đơn vị Tỉnh;
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT/UBND Tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- LĐVP/UBND Tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử Tỉnh;
- Công báo Tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH.HS.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Châu Hồng Phúc
|
QUY CHẾ
VỀ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG MÁY MÓC, THIẾT BỊ CỦA CƠ QUAN NHÀ
NƯỚC, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH ĐỒNG
THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2016/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm
2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định chế độ
quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị phục vụ công tác; trang bị máy móc, thiết bị
tại các phòng để phục vụ hoạt động chung; thuê máy móc, thiết bị; khoán kinh
phí sử dụng máy móc, thiết bị trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động, đơn vị sự
nghiệp công lập, Ban quản lý dự án, chương trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước
(sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị) thuộc phạm vi quản lý của tỉnh
Đồng Tháp.
2. Cán bộ, công chức, viên chức
làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Các quy định khác về chế độ
quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị của cơ quan, tổ chức, đơn vị không nêu trong
Quy chế này, thì thực hiện theo các quy định hiện hành.
Điều 2.
Nguyên tắc trang bị, bố trí, sử dụng máy móc, thiết bị
1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị,
căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức tại Quy chế này để trang bị máy móc, thiết bị
đáp ứng nhu cầu và điều kiện làm việc theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Trường hợp một cán bộ giữ
nhiều chức danh thì được áp dụng định mức trang bị máy móc, thiết bị văn phòng phổ
biến theo chức danh cao nhất theo Quy chế này. Khi người tiền nhiệm nghỉ hưu hoặc
chuyển công tác khác mà các máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến đã trang bị
chưa đủ điều kiện thay thế theo quy định thì người mới được bổ nhiệm tiếp tục sử
dụng máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến đã trang bị cho người tiền nhiệm,
không trang bị mới.
3. Việc thay thế máy móc, thiết
bị theo yêu cầu công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khi đã sử dụng vượt quá
thời gian theo chế độ quy định tại Thông tư số 162/2014/TT-BTC ngày 06 tháng 11
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về chế độ quản lý, tính hao mòn
tài sản cố định trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức
có sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 162/2014/TT-BTC)
mà không thể tiếp tục sử dụng hoặc bị hư hỏng, không đảm bảo an toàn khi vận
hành.
4. Việc mua sắm, thuê, khoán
kinh phí sử dụng máy móc, thiết bị cho cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ thực hiện
khi đã bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách nhà nước, quỹ phát triển hoạt động
sự nghiệp và nguồn kinh phí hợp pháp khác tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Tiêu chuẩn, định mức trang bị máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến cho cán bộ,
công chức, viên chức tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Đối với cấp tỉnh:
a) Máy móc, thiết bị văn phòng
phổ biến trang bị cho cán bộ, công chức, viên chức tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
(tính cho 01 người): thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 7 Quyết định
số 58/2015/QĐ-TTg.
b) Máy móc, thiết bị văn phòng
phổ biến trang bị cho phòng làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị (tính cho 01
phòng làm việc): thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 1, Điều 7 Quyết định
số 58/2015/QĐ-TTg.
2. Đối với cấp huyện:
a) Máy móc, thiết bị văn phòng
phổ biến trang bị cho cán bộ, công chức, viên chức tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
(tính cho 01 người): thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 2, Điều 7 Quyết định
số 58/2015/QĐ-TTg.
b) Máy móc, thiết bị văn phòng
phổ biến trang bị cho phòng làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị (tính cho 01
phòng làm việc): thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 2, Điều 7 Quyết định
số 58/2015/QĐ-TTg.
3. Đối với cấp xã:
a) Máy móc, thiết bị văn phòng
phổ biến trang bị cho cán bộ, công chức, viên chức tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
(tính cho 01 người): thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 3, Điều 7 Quyết định
số 58/2015/QĐ-TTg.
b) Máy móc, thiết bị văn phòng
phổ biến trang bị cho phòng làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị (tính cho 01
phòng làm việc): thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 3, Điều 7 Quyết định
số 58/2015/QĐ-TTg.
Điều 4.
Trang bị máy móc, thiết bị tại các phòng để sử dụng cho phòng họp, hội trường,
phòng thường trực, phòng lưu trữ và các phòng phục vụ hoạt động chung của cơ
quan, tổ chức, đơn vị.
1.Thẩm quyền quyết định trang bị
máy móc, thiết bị tại các phòng để phục vụ hoạt động chung của cơ quan, tổ chức,
đơn vị.
a) Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định trang bị máy móc, thiết bị tại phòng họp, hội
trường, phòng thường trực, phòng lưu trữ và các phòng phục vụ hoạt động chung của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố (gọi là cấp huyện) quyết định trang bị máy móc, thiết bị tại
phòng họp, hội trường, phòng thường trực, phòng lưu trữ và các phòng phục vụ hoạt
động chung của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý.
2. Việc trang bị máy móc, thiết
bị theo quy định tại Khoản 1 Điều này phải đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp
với tính chất công việc, diện tích của phòng và khả năng nguồn kinh phí của cơ
quan, tổ chức, đơn vị được giao.
Điều 5.
Thuê máy móc, thiết bị tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Thẩm quyền quyết định thuê
máy móc, thiết bị.
a) Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định thuê máy móc, thiết bị văn phòng phục vụ hoạt
động của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong nguồn kinh phí được ngân sách giao hàng
năm.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định thuê máy móc, thiết bị văn phòng phục vụ hoạt động của cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý.
2. Việc thuê máy móc, thiết bị
tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư số
19/2016/TT-BTC.
Điều 6.
Khoán kinh phí sử dụng máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến
1. Việc khoán kinh phí sử dụng máy
móc, thiết bị văn phòng phổ biến theo quy định tại Điều 12 Quyết định số
58/2015/QĐ-TTg chỉ áp dụng đối với máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến trang bị
cho cá nhân cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Thẩm quyền quyết định việc
khoán kinh phí sử dụng máy móc thiết bị.
a) Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định khoán kinh phí sử dụng máy móc, thiết bị văn
phòng phổ biến cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định khoán kinh phí sử dụng máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến
cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc cấp huyện quản lý.
3. Mức khoán kinh phí sử dụng
máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến được xác định theo công thức sau:
Mức khoán kinh phí sử dụng máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến/tháng
|
=
|
Giá mua mới máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến trên thị trường
|
:
|
Thời gian sử dụng theo quy định (năm)
|
:
|
12 tháng
|
Trong đó:
- Giá mua mới máy móc, thiết bị
văn phòng phổ biến trên thị trường được xác định trên cơ sở lấy báo giá của ít
nhất 03 (ba) nhà cung cấp (03 nhà cung cấp phải đáp ứng các điều kiện: có thư ủy
quyền hoặc giấy phép bán hàng của nhà sản xuất; có giấy cam kết bán hàng của đại
lý được ủy quyền hoặc của nhà phân phối chính thức tại Việt Nam) hoặc tham khảo
giá mua máy móc, thiết bị của các kỳ trước, đảm bảo không cao hơn mức giá theo
quy định tại các phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg.
- Thời gian sử dụng theo quy định
được xác định theo thời gian sử dụng máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến theo
chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập quy định tại Thông tư số 162/2014/TT-BTC. Trường hợp máy móc,
thiết bị không thuộc quy định tại Thông tư số 162/2014/TT-BTC thì thời gian sử
dụng máy móc, thiết bị tính bằng 05 (năm) năm.
4. Mức khoán kinh phí sử dụng
máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến quy định tại Khoản 3 Điều này được thanh
toán cho cán bộ, công chức, viên chức theo tháng.
5. Cán bộ, công chức, viên chức
nhận khoán kinh phí sử dụng máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến có trách nhiệm
tự trang bị, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, thiết bị, đảm bảo phục vụ yêu cầu
công tác.
Điều 7. Xây
dựng Quy chế quản lý, sử dụng máy móc, trang thiết bị.
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị,
căn cứ tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, trang thiết bị để ban hành Quy chế
về quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý, đảm bảo việc quản lý, sử dụng theo đúng tiêu chuẩn, định mức quy định
tại Quy chế này và pháp luật có liên quan.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có
trách nhiệm thực hiện việc quản lý, sử dụng máy móc, trang thiết bị theo đúng
Quy định tại Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg, Thông tư số 19/2016/TT-BTC và Quy chế
này.
Điều 9.
Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm theo dõi, kiểm
tra việc thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các
cơ quan, tổ chức, đơn vị kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân Tỉnh (qua Sở Tài
chính) để xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.