ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
48/2013/QĐ-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
27 tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THU PHÍ CHỢ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12
năm 2002;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và Lệ phí ngày 28 tháng 8
năm 2001;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng
7 năm 2002 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật
về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng
5 năm 2006 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT
-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện các
quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng
10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí, lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội
đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 111/2013/NQ-HĐND ngày 05
tháng 7 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp quy định khung mức thu,
chế độ thu, nộp đối với các loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền Hội đồng nhân dân
tỉnh Đồng Tháp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thu phí chợ
trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký; thay thế Quyết định số 35/2007/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2007 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc ban hành quy định về thu phí chợ trên địa bàn tỉnh
Đồng Tháp.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT/TU, TT/HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH đơn vị tỉnh Đồng Tháp;
- CT, các PCT/UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH-NSương.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Dương
|
QUY ĐỊNH
VỀ THU PHÍ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG
THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 48/2013/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Phí
chợ là khoản thu về sử dụng diện tích bán hàng đối với những người buôn bán
trong chợ nhằm bù đắp chi phí đầu tư, quản lý chợ của ban quản lý, tổ quản lý
hoặc doanh nghiệp quản lý chợ. Đối với các chợ mà ban quản lý, tổ quản lý hoặc
doanh nghiệp quản lý chợ thực hiện thu tiền thuê, sử dụng địa điểm kinh doanh tại
chợ theo hợp đồng sử dụng, thuê địa điểm kinh doanh thì phí chợ là tiền thuê, sử
dụng địa điểm kinh doanh tại chợ (người kinh doanh tại chợ chỉ phải nộp một
trong hai khoản: phí chợ hoặc tiền thuê, sử dụng địa điểm kinh doanh).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối
tượng sử dụng diện tích mặt bằng để mua bán hàng hóa thường xuyên hoặc không
thường xuyên trong phạm vi khu vực chợ hay những khu vực khác được Nhà nước cho
phép tập trung mua bán hàng hoá.
Điều 3. Đối tượng miễn
1.
Các siêu thị, trung tâm thương mại, trung tâm giao dịch mua bán hàng hoá.
2. Những
người mua bán hàng hoá trong phạm vi nhà riêng, tiệm quán, các quầy, sạp,
kioque do Nhà nước ký hợp đồng cho thuê thu tiền hàng tháng, năm.
Chương II
MỨC THU, QUẢN
LÝ VÀ CHỨNG TỪ THU PHÍ
Điều 4. Mức thu
Số TT
|
Đối tượng thu
|
Mức thu (đồng/m2/ngày)
|
Chợ loại I
|
Chợ loại II
|
Chợ loại III
|
1
|
Khu vực có mái che do Nhà nước xây dựng hoặc
doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ xây dựng
|
2.000
|
1.500
|
1.000
|
2
|
Khu vực không có mái che hoặc có mái che do người
bán tự xây dựng
|
1.500
|
1.000
|
800
|
3
|
Hàng tự sản, tự tiêu của dân
|
800
|
800
|
800
|
Việc
phân loại chợ theo quy định tại Điều 4 Quyết định số 13/2004/QĐ-UBND ngày 20
tháng 02 năm 2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc ban hành quy chế về
tổ chức và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Đối với
chợ được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn không thuộc Ngân sách Nhà nước hoặc các
nguồn viện trợ không hoàn lại, mức thu không quá 02 (hai) lần mức thu quy định
tại Điều này.
Điều 5. Quản lý và sử dụng tiền phí
1. Việc
quản lý và sử dụng tiền phí thu được thực hiện theo quy định tại Điều 11, Điều
12, Điều 13 và Điều 17 Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành pháp lệnh phí, lệ phí; khoản 5 Điều 1 Nghị
định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP; Thông tư số 63/2002/TT-BTC
ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp
luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC.
Đơn vị
tổ chức thu phải mở tài khoản “tạm giữ tiền phí, lệ phí” tại Kho bạc Nhà nước
nơi cơ quan thu đóng trụ sở để theo dõi, quản lý tiền phí thu được.
Định
kỳ, hàng tuần phải gửi số tiền phí đã thu được vào tài khoản “tạm giữ tiền phí,
lệ phí” và phải tổ chức hạch toán riêng khoản thu này theo chế độ kế toán hiện
hành của Nhà nước.
2. Đối
với chợ do Nhà nước đầu tư xây dựng: phí chợ là khoản thu thuộc Ngân sách Nhà
nước, toàn bộ số tiền phí thu được nộp vào Ngân sách Nhà nước và phân chia cho
ngân sách các cấp như sau:
a) Đối
với chợ loại I, II: ngân sách huyện, thị xã, thành phố hưởng 100%;
b) Đối
với chợ loại III: ngân sách xã, phường, thị trấn hưởng 100%.
3.
Đối với chợ không do Nhà nước đầu tư xây dựng hoặc do Nhà nước đầu tư nhưng
chuyển giao cho Ban Quản lý chợ hoặc doanh nghiệp để kinh doanh, khai thác và
quản lý chợ: phí chợ là khoản thu không thuộc Ngân sách Nhà nước; Ban Quản lý
chợ, doanh nghiệp kinh doanh, khai thác và quản lý chợ có nghĩa vụ nộp thuế và
các khoản nộp khác (nếu có) theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được
và có quyền quản lý, sử dụng số tiền phí sau khi đã nộp thuế.
Điều 6. Tổ chức đấu giá quyền khai thác phí chợ
Toàn
bộ các chợ do Nhà nước đầu tư xây dựng đều phải tổ chức đấu giá quyền khai thác
phí chợ (gọi tắt là đấu giá), trừ trường hợp chợ do Nhà nước đầu tư nhưng chuyển
giao cho Ban Quản lý chợ hoặc doanh nghiệp để kinh doanh, khai thác và quản lý
chợ.
Hàng
năm, phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là phòng
Tài chính - Kế hoạch cấp huyện) và Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) khảo sát về mức giá, tính chất ổn định, số tiền
phí thu được của năm trước, khả năng phát triển về số thu của năm tiếp theo để
làm cơ sở dự kiến mức giá khởi điểm đưa ra đấu giá cho phù hợp với tình hình thực
tế của địa phương.
Để đảm
bảo tính công bằng và tăng thu cho Ngân sách, cơ quan chủ trì đấu giá phải
thông báo công khai, rộng rãi theo quy định hiện hành của Nhà nước cho các tổ
chức, cá nhân về khu vực đấu giá, thời gian và địa điểm tổ chức đấu giá. Việc đấu
giá quyền khai thác phí chợ của năm sau phải thực hiện xong trước ngày 15 tháng
12 năm trước.
Điều 7. Thành phần hội đồng đấu giá
1. Đối
với chợ loại I và loại II:
Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng đấu giá do Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện là Chủ tịch Hội đồng; Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch cấp
huyện là Phó Chủ tịch Hội đồng; các Ủy viên Hội đồng là đại diện của các cơ
quan: Chi cục Thuế, Công an, phòng Thanh tra, phòng Kinh tế - Hạ tầng (hoặc
phòng Kinh tế) và Ủy ban nhân dân cấp xã có chợ trên địa bàn.
2. Đối
với chợ loại III:
Ủy
ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập Hội đồng đấu giá do Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch Hội đồng, kế toán trưởng Ủy ban nhân dân cấp xã
là Phó Chủ tịch Hội đồng, các Ủy viên Hội đồng là đại diện của các cơ quan:
phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện, phòng Kinh tế - Hạ tầng (hoặc phòng Kinh
tế) cấp huyện, Đội Thuế, Công an cấp xã.
Điều 8. Điều kiện và nội dung đấu giá
1. Điều
kiện tổ chức và tham gia đấu giá:
a) Tối
thiểu phải có từ 02 đối tượng trở lên tham gia đăng ký đấu giá cho một địa điểm
thu phí chợ. Trong trường hợp chỉ có 01 đối tượng tham gia đăng ký đấu giá, Hội
đồng đấu giá xem xét và quyết định;
b)
Người tham gia đấu giá phải cam kết đủ năng lực thực hiện hợp đồng, nộp phí đấu
giá theo quy định của Nhà nước; tiền đặt cọc thấp nhất bằng 20% so với mức giá
khởi điểm và sẽ được hoàn trả lại cho người không trúng đấu giá sau khi buổi đấu
giá kết thúc.
2. Nội
dung đấu giá:
a) Mức
giá khởi điểm do Hội đồng đấu giá công bố, phải đảm bảo sát với tổng số phí thu
được của một vài năm trước, được hình thành trên cơ sở mức giá thu phí kèm theo
Quy định này;
b)
Nêu rõ đối tượng thu, mức thu, phạm vi, ranh giới, khu vực được thu, thời gian
và số lần nộp tiền trúng đấu giá vào Ngân sách Nhà nước;
c) Thời
gian thực hiện quyền khai thác phí chợ là 01 năm (một năm).
Điều 9. Phương thức đấu giá, người trúng đấu giá
1. Tuỳ
tình hình thực tế, người chủ trì buổi đấu giá quyết định phương thức đấu giá (bằng
miệng, thăm kín).
2.
Người trúng đấu giá là người có số tiền trả giá cao nhất; người trúng đấu giá sẽ
được nhận quyền khai thác phí chợ trong thời gian 01 năm.
Điều 10. Giao, nhận quyền khai thác phí chợ
1. Đối
với người trúng đấu giá quyền khai thác:
a) Ký
hợp đồng nhận quyền khai thác phí chợ với phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện
(đối với chợ loại I, II) hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với chợ loại III);
b) Được
thu phí chợ theo hợp đồng đã ký; được hưởng toàn bộ phần thu vượt so với số tiền
trúng đấu giá, nếu lỗ thì tự bù đắp chi phí; được đảm bảo các quyền lợi khác
theo hợp đồng đã ký;
c) Nộp
100 % số tiền trúng đấu giá vào Ngân sách Nhà nước theo hợp đồng đã ký; thực hiện
thu phí theo mức thu do Nhà nước quy định; thực hiện nghĩa vụ thuế đối với hoạt
động kinh doanh theo quy định của Nhà nước.
2. Đối
với phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Thực
hiện ký hợp đồng giao quyền khai thác phí chợ với người trúng đấu giá. Căn cứ
vào tình hình thực tế ở địa phương, quy định cụ thể thời gian, số lần nộp tiền
trúng đấu giá vào Ngân sách Nhà nước, nhưng phải nộp dứt điểm trong 06 tháng đầu
năm;
b) Kiểm
tra việc thu phí đối với người nhận quyền khai thác; xử lý hoặc trình cấp có thẩm
quyền xử lý theo quy định hiện hành của Nhà nước đối với các trường hợp thực hiện
không đúng theo hợp đồng đã ký;
c) Phối
hợp với Chi cục Thuế cấp huyện hoặc Đội Thuế hướng dẫn và đôn đốc người trúng đấu
giá nộp số tiền trúng đấu giá theo hợp đồng đã ký, các khoản thuế vào Ngân sách
Nhà nước;
d) Thực
hiện niêm yết mức thu phí chợ tại nơi thu phí;
đ) Đảm
bảo các quyền lợi cho người trúng đấu giá quyền khai thác theo hợp đồng đã ký.
Điều 11. Chứng từ thu phí
Đơn vị
thu phí phải sử dụng biên lai thu phí do cơ quan thuế in ấn, cấp phát và thực
hiện các quy định về quản lý sử dụng biên lai theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC
ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của
pháp luật về phí và lệ phí; Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010
của Chính phủ về hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ.
Khi
thu phí phải cấp biên lai thu phí cho đối tượng nộp phí; nghiêm cấm việc thu phí
không sử dụng biên lai hoặc biên lai không đúng quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 12. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có
trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị tổ chức thực hiện thu phí theo quy định.
Điều 13. Cơ quan thuế nơi đơn vị thu đóng trụ sở có trách nhiệm cấp
biên lai thu phí cho đơn vị thu; kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thu phí thực hiện
chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng biên lai thu tiền phí theo đúng chế độ quy
định.
Điều 14. Tổ chức, cá nhân vi phạm về quản lý, thu, nộp, sử dụng tiền
phí sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều
15. Sở Tài
chính có trách nhiệm quản lý, kiểm tra thu phí theo đúng quy định. Định kỳ 6
tháng, năm, tổng hợp báo cáo tình hình việc thực hiện thu, nộp, quản lý và sử dụng
phí trên địa bàn tỉnh; theo dõi mức thu phí, tỷ lệ nộp Ngân sách; đồng thời tổng
hợp các kiến nghị, đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương./.