Quyết định 48/2008/QĐ-UBND quy định về hoạt động nuôi thủy sản trên địa bàn thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành

Số hiệu 48/2008/QĐ-UBND
Ngày ban hành 13/05/2008
Ngày có hiệu lực 23/05/2008
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thành phố Cần Thơ
Người ký Trần Thanh Mẫn
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 48/2008/QĐ-UBND

Cần Thơ, ngày 13 tháng 05 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG NUÔI THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 27/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thủy sản;
Căn cứ Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ Quy chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y;
Căn cứ Nghị định số 128/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định về xử lý phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản;
Căn cứ Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về điều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản;
Căn cứ Thông tư số 02/2006/TT-BTS ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Thủy sản hướng dẫn thực hiện Nghị định 59/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về điều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hoạt động nuôi thủy sản trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau mười ngày và được đăng Báo Cần Thơ chậm nhất năm ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, giám đốc sở, thủ trưởng cơ quan ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, phường, xã, thị trấn, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Thanh Mẫn

 

QUY ĐỊNH

VỀ HOẠT ĐỘNG NUÔI THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 48/2008/QĐ-UBND ngày 13 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động nuôi thủy sản phải tuân thủ theo Quy định này và chịu sự kiểm tra, giám sát của các sở, ngành chức năng có liên quan; chính quyền địa phương và cơ sở.

2. Quy định này quy định về điều kiện đối với tổ chức, cá nhân hoạt động nuôi thủy sản; thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước trong nuôi thủy sản.

Điều 2. Giải thích thuật ngữ

- Nuôi thủy sản bao gồm hoạt động sản xuất giống và nuôi thương phẩm thủy sản dùng để lưu thông, phân phối trên thị trường;

- Nuôi thủy sản của hộ gia đình, cá nhân là nuôi ở quy mô chưa đạt tiêu chí của kinh tế trang trại theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Cơ sở nuôi động vật thủy sản tập trung là cơ sở nuôi của các tổ chức, doanh nghiệp hoặc cơ sở nuôi từ quy mô trang trại trở lên.

Nuôi tập trung là nuôi có quy mô diện tích từ 10 ha trở lên, có cùng các yếu tố về hạ tầng như giao thông, hệ thống cấp nước và xử lý nước, độc lập hoặc tương đối độc lập.

Quản lý vùng nuôi tập trung là biện pháp kiểm soát các hoạt động trong nuôi thủy sản, bao gồm từ khâu chọn địa điểm để xây dựng ao nuôi, cải tạo ao, xử lý nước, thả giống, chăm sóc, phòng trừ bệnh dịch đến thu hoạch thương phẩm.

Hệ thống xử lý nước bao gồm ao lắng để chứa và làm sạch nguồn nước trước khi cấp vào ao nuôi; ao chứa nước thải để xử lý làm giảm thiểu ô nhiễm trong nước thải trước khi xả ra môi trường xung quanh.

Chất thải là các chất thải từ hoạt động nuôi thủy sản, bao gồm chất thải rắn, chất thải lỏng như thức ăn thừa, phân, xác thủy sản chết, dư lượng các loại thuốc, hóa chất phòng trị bệnh, chế phẩm sinh học và các chất xử lý môi trường ao nuôi, nước thải, bùn sên vét đáy ao từ ao nuôi.

- Thời gian gián đoạn sau mỗi đợt nuôi là thời gian ngừng nuôi giữa 2 đợt sản xuất cách nhau ít nhất là 15 ngày.

Điều 3. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh giống thủy sản và nuôi thủy sản trên địa bàn thành phố thực hiện theo đúng các điều kiện sản xuất, kinh doanh giống thủy sản, nuôi thủy sản đã được quy định tại Quy định này và các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan; thực hiện đăng ký kinh doanh với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định; đồng thời, có trách nhiệm bảo vệ môi trường, phòng, chống dịch bệnh thủy sản có hiệu quả.

[...]