ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4751/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày 29
tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH
SỐ 1630/QĐ-TTg NGÀY 28/9/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHỈ
THỊ SỐ 40-CT/TW NGÀY 22/11/2014 CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG VÀ KẾT LUẬN SỐ
06-KL/TW NGÀY 10/6/2021 VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 40-CT/TW TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
CHỦ TỊCH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Chỉ thị số
40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội;
Căn cứ Kết luận số
06-KL/TW ngày 10/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục thực hiện Chỉ
thị số 40-CT/TW;
Căn cứ Quyết định số
1630/QĐ-TTg ngày 28/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch
triển khai Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Kết luận
số 06-KL/TW ngày 10/6/2021 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
40-CT/TW;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 266/TTr-SLĐTBXH ngày
16/11/2021 và ý kiến của Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh tại
Công văn số 2091/NHCSBĐ-KHNV ngày 12/112021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định số
1630/QĐ-TTg ngày 28/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch triển khai Chỉ
thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Kết luận số 06-KL/TW
ngày 10/6/2021 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW trên địa bàn tỉnh Bình
Định.
Điều 2. Giao
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tổ chức triển khai thực
hiện.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Lao động -Thương binh và Xã hội, Tài
chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Hải Giang
|
KẾ
HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1630/QĐ-TTg NGÀY
28/9/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHỈ THỊ SỐ
40-CT/TW NGÀY 22/11/2014 CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO
CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VÀ KẾT LUẬN SỐ 06-KL/TW NGÀY
10/6/2021 VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 40-CT/TW TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số 4751/QĐ-UBND ngày 29/11/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Cụ thể hóa các nhiệm
vụ, giải pháp nhằm tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả nội dung Chỉ thị số
40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Kết luận số 06-KL/TW ngày
10/6/2021 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW theo Quyết định số
1630/QĐ-TTg ngày 28/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Tiếp tục nâng cao
nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về vai
trò, vị trí và tầm quan trọng của tín dụng chính sách xã hội trong việc thực hiện
có hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
giai đoạn 2021 - 2025, Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm 2021 - 2030
và các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 -2030, góp phần thực hiện
thắng lợi Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần
thứ XX và Nghị quyết Đảng bộ các cấp, nhiệm kỳ 2020 - 2025.
c) Tăng cường sự chỉ
đạo của các cấp chính quyền trong việc triển khai thực hiện cơ chế chính sách
và bố trí nguồn lực cho tín dụng chính sách xã hội, tạo điều kiện để Ngân hàng
Chính sách xã hội triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình tín dụng
chính sách.
2. Yêu cầu
a) Xác định rõ nhiệm
vụ chỉ đạo đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội của chính quyền, các sở,
ban, ngành từ tỉnh đến cơ sở. Cấp ủy, chính quyền xác định công tác tín dụng
chính sách xã hội là một trong những nhiệm vụ trọng tâm triển khai kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
b) Tổ chức nghiên cứu,
phổ biến, quán triệt sâu sắc nội dung Chỉ thị số 40-CT/TW, Kết luận số 06-KL/TW
của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Quyết định số 1630/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ và Chỉ thị số 55-CT/TU ngày 09/3/2015, Công văn số 127-CV/TU ngày 23/6/2021
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bình Định nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, Đảng
viên và Nhân dân về vị trí, tầm quan trọng của tín dụng chính sách xã hội.
c) Tiếp tục triển
khai thực hiện có hiệu quả mô hình tổ chức và phương thức quản lý tín dụng
chính sách đặc thù của Ngân hàng Chính sách xã hội đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ
mới, phát huy vai trò và sự tham gia tích cực của cả hệ thống chính trị trong
công tác tín dụng chính sách xã hội, tạo điều kiện cho người nghèo và các đối
tượng chính sách khác nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, vươn lên thoát
nghèo, từng bước làm giàu chính đáng.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng
cường sự chỉ đạo của chính quyền địa phương và các sở, ban, ngành có liên quan
đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội.
a) Thủ trưởng các sở,
ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục tuyên truyền,
quán triệt sâu rộng nội dung Chỉ thị số 40-CT/TW, Kết luận số 06-KL/TW của Ban
Bí thư, Quyết định số 1630/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số 55-CT/TU,
Công văn số 127-CV/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và các văn bản của tỉnh về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội; nâng cao vai
trò, trách nhiệm đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội; xác định nhiệm vụ
chỉ đạo đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm trong chương trình, kế hoạch hoạt động thường xuyên của địa phương,
đơn vị.
b) Đẩy mạnh việc gắn
kết tín dụng chính sách xã hội với các hoạt động hỗ trợ chuyển giao khoa học và
công nghệ, các chương trình khuyến nông, lâm, ngư, diêm nghiệp, đào tạo nghề,
các mô hình, chương trình dự án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để
nâng cao hiệu quả vốn tín dụng chính sách xã hội.
c) Chỉ đạo xây dựng,
lồng ghép mô hình, đề án, chương trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã
hội, giảm nghèo bền vững, an sinh xã hội, giải quyết việc làm, xây dựng nông
thôn mới của địa phương với việc sử dụng nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội.
d) Chỉ đạo thực hiện
tốt công tác điều tra, rà soát, xác nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng
chính sách khác để tạo điều kiện các đối tượng này được vay vốn kịp thời đúng
quy định.
đ) Nâng cao trách nhiệm
chỉ đạo của địa phương trong công tác củng cố, nâng cao chất lượng tín dụng
chính sách và hoạt động điểm giao dịch xã.
2. Tổ
chức thực hiện tốt chủ trương huy động các nguồn lực cho tín dụng chính sách xã
hội.
a) Tổ chức thực hiện
tốt chủ trương huy động các nguồn lực cho tín dụng chính sách xã hội là một
trong những giải pháp để triển khai có hiệu quả kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội 5 năm 2021 - 2025 và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021
- 2030, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh
Bình Định lần thứ XX.
b) Hằng năm Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu
tư và Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh tham mưu UBND, Hội đồng nhân
dân (HĐND) tỉnh cân đối, bổ sung nguồn vốn ủy thác từ ngân sách nhà nước sang
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để cho vay đối với người nghèo và
các đối tượng chính sách khác trên địa bàn, nhất là cho vay giải quyết việc
làm.
c) Các sở, ban, ngành
liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao tham mưu UBND tỉnh rà soát, bổ
sung, ban hành các cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động tín dụng chính
sách xã hội từ nguồn vốn ngân sách ủy thác để tiếp tục thực hiện hiệu quả tín dụng
chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh.
d) UBND các huyện, thị
xã, thành phố báo cáo Thường trực Thành ủy, Thị ủy, Huyện ủy và Thường trực
HĐND cùng cấp cân đối, ưu tiên bố trí nguồn vốn từ ngân sách nhà nước (cấp huyện)
ủy thác sang Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các
đối tượng chính sách khác trên địa bàn. Đồng thời, quan tâm hỗ trợ cơ sở vật chất,
điều kiện hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội trên địa bàn.
3. Phát
huy vai trò, trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các tổ
chức chính trị - xã hội các cấp trong việc thực hiện tín dụng chính sách xã hội.
Chính quyền địa
phương các cấp cần phối hợp chặt chẽ và tạo điều kiện để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội các cấp:
a) Tiếp tục tuyên
truyền, quán triệt sâu rộng nội dung Chỉ thị số 40-CT/TW, Kết luận số 06-KL/TW
của Ban Bí thư, Quyết định số 1630/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản
của tỉnh về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội.
b) Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về tín dụng
chính sách xã hội đến các tầng lớp nhân dân, nhất là người nghèo và các đối tượng
chính sách khác trên địa bàn tỉnh.
c) Thực hiện chức
năng giám sát, phản biện xã hội đối với việc thực hiện các chủ trương, chính
sách của Đảng, Nhà nước về giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội và hoạt động tín
dụng chính sách xã hội.
d) Mở rộng cuộc vận động
vì người nghèo nhằm bổ sung nguồn vốn cho Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện
các chương trình tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh.
đ) Tuyên truyền, vận
động sự đóng góp của các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm và
các cá nhân trong và ngoài tỉnh bổ sung nguồn vốn thực hiện tín dụng chính sách
xã hội trên địa bàn tỉnh.
4. Nâng
cao vai trò trách nhiệm các tổ chức chính trị - xã hội ủy thác đối với hoạt động
tín dụng chính sách xã hội.
a) Thực hiện đầy đủ
và hiệu quả các nội dung Ngân hàng Chính sách xã hội ủy thác; phối hợp chặt chẽ
với Ngân hàng Chính sách xã hội và chính quyền địa phương trong việc quản lý,
nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách xã hội; nắm chắc tình hình sử dụng vốn của
người vay; nâng cao chất lượng hoạt động của các Tổ Tiết kiệm và Vay vốn; tăng
cường công tác đào tạo, kiểm tra, giám sát, hướng dẫn người vay sử dụng vốn có
hiệu quả; làm tốt công tác tư vấn, hướng dẫn xây dựng và nhân rộng mô hình sản
xuất, kinh doanh hiệu quả, điển hình, giúp nhau vươn lên thoát nghèo và làm
giàu.
b) Chỉ đạo các tổ chức
chính trị - xã hội các cấp mở tài khoản và gửi các khoản tiền gửi tạm thời nhàn
rỗi, các nguồn vốn hợp pháp khác vào Ngân hàng Chính sách xã hội để bổ sung nguồn
vốn thực hiện tín dụng chính sách xã hội.
5. Nâng
cao năng lực và hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
a) Ban đại diện Hội đồng
quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp thường xuyên kiện toàn, củng cố,
nâng cao chất lượng hoạt động; tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện tốt các
chính sách tín dụng; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng
chính sách xã hội; triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả các Nghị quyết của
Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội và các Nghị quyết, văn bản chỉ đạo
của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và Ngân hàng Chính sách xã hội Trung ương.
Chỉ đạo Chi nhánh
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành có
liên quan đề xuất các đề án, cơ chế cụ thể lồng ghép tín dụng chính sách xã hội
với các chương trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội, phù hợp với
từng giai đoạn; phối hợp với các ngành chức năng rà soát, tham mưu UBND tỉnh sửa
đổi, bổ sung, ban hành các chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và
các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
ủy thác.
b) Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh, huyện, thị xã, thành phố tiếp tục phối hợp với các sở, ban,
ngành và các tổ chức chính trị - xã hội liên quan tham mưu cấp ủy Đảng, chính
quyền địa phương thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 40-CT/TW, Kết luận số 06-KL/TW của
Ban Bí thư, Quyết định số 1630/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số
55-CT/TU, Công văn số 127-CV/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và các văn bản chỉ đạo
của tỉnh về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội;
nâng cao chất lượng hoạt động; tiếp tục thực hiện hiệu quả mô hình tổ chức và
phương thức quản lý tín dụng chính sách xã hội đặc thù; chủ động thực hiện tốt
việc huy động, quản lý và sử dụng vốn hiệu quả; xây dựng kế hoạch tín dụng sát
với thực tiễn; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hoá ngân hàng.
Tăng cường công tác đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, truyền thông,
kiểm tra, kiểm soát nội bộ; tiếp tục phối hợp thực hiện tốt công tác kiểm tra,
giám sát đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội, hoạt động nhận ủy thác của
các tổ chức chính trị - xã hội và tình hình sử dụng vốn của người vay. Phát huy
hiệu quả hoạt động Điểm giao dịch xã, công khai đầy đủ các chính sách tín dụng
ưu đãi để mọi tầng lớp nhân dân biết và giám sát.
c) Chăm lo đời sống vật
chất, tinh thần cho cán bộ viên chức, người lao động trong đơn vị, nhất là cán
bộ làm công tác ở các huyện miền núi khó khăn.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành
liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp tổ chức thực hiện Kế hoạch
này. Định kỳ tổ chức sơ kết đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch và gửi kết quả
về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 10 tháng 12 hằng năm.
2. Giao Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội
tỉnh, các sở, ban, ngành liên quan theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch
này; định kỳ hàng năm tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo UBND tỉnh./.
PHỤ
LỤC
NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1630/QĐ-TTg NGÀY 28/9/2021 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Quyết định số 4751/QĐ-UBND ngày 29/11/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh)
SỐ
TT
|
NỘI
DUNG NHIỆM VỤ
|
ĐƠN
VỊ CHỦ
TRÌ
|
ĐƠN
VỊ PHỐI HỢP
|
SẢN
PHẨM
|
THỜI
GIAN THỰC HIỆN
|
I
|
Tăng
cường sự chỉ đạo của các sở, ban, ngành và chính quyền địa phương đối với hoạt
động tín dụng chính sách xã hội
|
1
|
Tổ chức nghiên cứu,
phổ biến, quán triệt sâu rộng nội dung Chỉ thị 40-CT/TW, Kết luận 06-KL/TW của
Ban Bí thư, Quyết định số 1630/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số
55-CT/TU, Công văn số 127-CV/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
|
Văn
bản triển khai, Kế hoạch phổ biến, tuyên truyền
|
Thường
xuyên
|
2
|
Xác định tín dụng
chính sách xã hội là một nhiệm vụ trong chương trình, kế hoạch hoạt động thường
xuyên của cơ quan, đơn vị để chỉ đạo tổ chức thực hiện tốt chủ trương huy động
các nguồn lực cho tín dụng chính sách xã hội.
|
Các
sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
|
Văn
bản chỉ đạo triển khai
|
Thường
xuyên
|
3
|
Nâng cao trách nhiệm
chỉ đạo của chính quyền các cấp trong việc củng cố, nâng cao chất lượng tín dụng
chính sách xã hội.
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn.
|
Các
Sở, ban, ngành có liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội
|
Văn
bản chỉ đạo, văn bản phối hợp
|
Thường
xuyên
|
4
|
Chỉ đạo thực hiện tốt
công tác điều tra, rà soát, xác định, bổ sung thường xuyên, kịp thời đối tượng
đủ điều kiện vay vốn tín dụng chính sách theo quy định.
|
Sở
Lao động - Thương binh và xã hội
|
Các
Sở, ban, ngành có liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội
|
Văn
bản chỉ đạo, văn bản phối hợp
|
|
5
|
Chỉ đạo xây dựng, lồng
ghép mô hình, chương trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội, giảm
nghèo bền vững của địa phương với việc sử dụng nguồn vốn tín dụng chính sách
xã hội.
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Các
Sở, ban, ngành có liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội
|
Quyết
định, kế hoạch, văn bản chỉ đạo
|
Thường
xuyên
|
II
|
Tổ
chức thực hiện tốt chủ trương huy động các nguồn lực cho tín dụng chính sách
xã hội
|
1
|
Thực hiện tốt chủ
trương huy động các nguồn lực cho tín dụng chính sách xã hội để triển khai có
hiệu quả kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 và chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030, góp phần thực hiện thắng lợi
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bình Định lần thứ XX.
|
Các
sở, ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Các
tổ chức chính trị - xã hội
|
Văn
bản triển khai, văn bản phối hợp, chương trình
|
Thường
xuyên
|
2
|
Cân đối, bổ sung
nguồn vốn ủy thác từ ngân sách nhà nước sang Chi nhánh Ngân hàng Chính sách
xã hội tỉnh để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
trên địa bàn.
|
Sở
Tài chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các
sở, ban, ngành có liên quan, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
|
Tham
mưu ban hành Quyết định của UBND tỉnh
|
Thường
xuyên
|
3
|
Thực hiện rà soát,
bổ sung, ban hành các cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động tín dụng
chính sách xã hội từ nguồn vốn ngân sách ủy thác.
|
Các
sở, ban, ngành có liên quan
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Quyết
định, Văn bản chỉ đạo
|
Thường
xuyên
|
4
|
Cân đối, ưu tiên bố
trí nguồn vốn từ ngân sách cấp huyện ủy thác sang Ngân hàng Chính sách xã hội
để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách trên địa bàn; quan
tâm hỗ trợ cơ sở vật chất, điều kiện hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội
trên địa bàn.
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Các
sở, ban, ngành có liên quan
|
Quyết
định của UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường
xuyên
|
III
|
Phát
huy vai trò, trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp; các tổ
chức chính trị - xã hội các cấp trong việc thực hiện tín dụng chính sách xã hội
|
1
|
Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về tín dụng
chính sách xã hội. Thực hiện chức năng giám sát, phản biện xã hội đối với việc
thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về giảm nghèo, đảm bảo
an sinh xã hội và hoạt động tín dụng chính sách xã hội.
|
UBND
cấp tỉnh, huyện
|
Ủy
ban MTTQ Việt Nam các cấp và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp
|
Phong
trào thi đua, báo cáo kiểm tra, giám sát
|
Thường
xuyên
|
2
|
Mở rộng cuộc vận động
vì người nghèo nhằm bổ sung nguồn vốn cho Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện
các chương trình tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh.
|
UBND
cấp tỉnh, huyện
|
Ủy
ban MTTQ Việt Nam các cấp và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp
|
Phong
trào thi đua
|
Thường
xuyên
|
IV
|
Nâng
cao vai trò trách nhiệm các tổ chức chính trị - xã hội ủy thác đối với hoạt động
tín dụng chính sách xã hội
|
1
|
Thực hiện đầy đủ và
hiệu quả các nội dung Ngân hàng Chính sách xã hội ủy thác; phối hợp chặt chẽ
với Ngân hàng Chính sách xã hội và chính quyền địa phương trong việc quản lý,
nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách xã hội; nắm chắc tình hình sử dụng vốn
của người vay; nâng cao chất lượng hoạt động của các Tổ Tiết kiệm và Vay vốn;
tăng cường công tác đào tạo, kiểm tra, giám sát, hướng dẫn người vay sử dụng
vốn có hiệu quả; làm tốt công tác tư vấn, hướng dẫn xây dựng và nhân rộng mô
hình sản xuất, kinh doanh hiệu quả, điển hình, giúp nhau vươn lên thoát nghèo
và làm giàu.
|
Các
tổ chức chính trị - xã hội các cấp
|
Chi
nhánh NHCSXH tỉnh, huyện; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Văn
bản chỉ đạo, văn bản báo cáo
|
Thường
xuyên
|
2
|
Chỉ đạo các tổ chức
chính trị - xã hội các cấp mở tài khoản và gửi các khoản tiền gửi tạm thời
nhàn rỗi, các nguồn vốn hợp pháp khác vào Ngân hàng Chính sách xã hội bổ sung
nguồn vốn thực hiện tín dụng chính sách xã hội.
|
Các
tổ chức chính trị - xã hội các cấp
|
Chi
nhánh NHCSXH tỉnh
|
Văn
bản triển khai, Phong trào thi đua
|
Thường
xuyên
|
V
|
Nâng
cao năng lực và hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội
|
1
|
Tiếp tục chỉ đạo
triển khai thực hiện tốt các chính sách tín dụng; tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát hoạt động tín dụng chính sách xã hội; triển khai thực hiện kịp
thời, có hiệu quả các Nghị quyết của Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách
xã hội và các Nghị quyết, văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và
Ngân hàng Chính sách xã hội Trung ương.
|
Chi
nhánh NHCSXH tỉnh
|
Các
sở, ban, ngành có liên quan; các tổ chức chính trị - xã hội; UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
Văn
bản chỉ đạo, Báo cáo kiểm tra, giám sát
|
Thường
xuyên
|
2
|
Chủ động đề xuất
các đề án, cơ chế cụ thể lồng ghép tín dụng chính sách xã hội với các chương
trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội, phù hợp với từng giai đoạn;
phối hợp với các ngành chức năng rà soát, tham mưu UBND tỉnh sửa đổi, bổ
sung, ban hành các chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối
tượng chính sách khác từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ủy thác.
|
Sở
Tài chính; Sở KH&ĐT; Sở Lao động-Thương binh và Xã hội; Sở NN &PTNT;
Sở xây dựng; Sở Giáo dục Đào tạo...
|
Các
sở, ban, ngành có liên quan; các tổ chức chính trị - xã hội; UBND các huyện,
thị xã, thành phố và Chi nhánh NHCSXH tỉnh.
|
Quyết
định, Báo cáo
|
Giai
đoạn 2021- 2030
|
3
|
Nâng cao chất lượng
hoạt động; tiếp tục thực hiện hiệu quả mô hình tổ chức và phương thức quản lý
tín dụng chính sách xã hội đặc thù; chủ động thực hiện tốt việc huy động, quản
lý và sử dụng vốn hiệu quả; xây dựng kế hoạch tín dụng sát với thực tiễn; đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hoá ngân hàng. Tăng cường công
tác đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, truyền thông, kiểm tra, kiểm
soát nội bộ; tiếp tục phối hợp thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát đối
với hoạt động tín dụng chính sách xã hội, hoạt động nhận uỷ thác của các tổ
chức chính trị - xã hội và tình hình sử dụng vốn của người vay.
|
Chi
nhánh NHCSXH tỉnh
|
Các
sở, ban, ngành có liên quan; các tổ chức chính trị - xã hội; UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
Văn
bản chỉ đạo; báo cáo
|
Thường
xuyên
|
4
|
Chăm lo đời sống vật
chất, tinh thần cho cán bộ viên chức, người lao động trong đơn vị, nhất là
cán bộ làm công tác ở các huyện miền núi khó khăn.
|
Chi
nhánh NHCSXH tỉnh
|
Các
sở, ban, ngành có liên quan
|
|
Thường
xuyên
|