ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 472/2007/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày
14 tháng 02 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CÔNG KHAI QUY TRÌNH, THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG VIỆC TIẾP NHẬN VÀ
XỬ LÝ CÔNG VIỆC CỦA TỔ CHỨC VÀ CÔNG DÂN TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH VÀ ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP NHÀ NƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 136/QĐ-TTg
ngày 17/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình tổng thể
cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001-2010;
Căn cứ Chỉ thị số 32/2006/CT-TTg
ngày 7/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp cần làm ngay để chấn
chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong giải quyết công việc của người dân và
doanh nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định công khai quy trình, thủ tục hành chính
trong việc tiếp nhận và xử lý công việc của tổ chức và công dân tại các cơ quan
hành chính và đơn vị sự nghiệp Nhà nước.
Điều 2. Giám
đốc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị thực hiện
Quyết định này.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, đoàn thể của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các đơn
vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 4;
- Văn phòng Chính phủ (để b/c)
- Bộ Nội vụ (để báo cáo);
- Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu quốc hội tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Các đồng chí PCVP UBND tỉnh;
- Website Chính Phủ;
- Công báo tỉnh Ninh Bình;
- Lưu VT, VP7. S27
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Thắng
|
QUY ĐỊNH
CÔNG
KHAI QUY TRÌNH, THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG VIỆC TIẾP NHẬN VÀ XỬ LÝ CÔNG VIỆC CỦA
TỔ CHỨC VÀ CÔNG DÂN TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 472/2007/QĐ-UBND ngày 14/02/2007 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh:
Quy định này quy định việc công khai
thủ tục hành chính trong việc tiếp nhận và xử lý công việc của tổ chức và công
dân tại các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh có chức năng,
thẩm quyền trong việc giải quyết công việc của người dân, tổ chức và doanh
nghiệp.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng:
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
các cấp; UBND cấp xã; các đơn vị sự nghiệp Nhà nước có chức năng, thẩm quyền
trong việc giải quyết công việc của người dân, tổ chức và doanh nghiệp (sau đây
gọi chung là cơ quan, đơn vị).
2. Cán bộ, công chức, viên chức của
các cơ quan, đơn vị nêu trên chịu trách nhiệm trong việc giải quyết các thủ
tục, hồ sơ thuộc các lĩnh vực được quy định tại Điều 1 của bản Quy định này.
3. Các tổ chức, cá nhân, trong nước
và nước ngoài có nhu cầu giải quyết các thủ tục, hồ sơ trong các lĩnh vực được
quy định tại Điều 1 của bản Quy định này.
Chương II
NỘI DUNG, HÌNH THỨC CÔNG KHAI
Điều 3. Những nội dung cần phải thông báo công khai:
- Toàn bộ quy trình, thủ tục, thời
hạn giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân; phí, lệ phí mà công dân, tổ chức
đề nghị giải quyết công việc phải nộp theo quy định của pháp luật đối với từng
loại công việc cụ thể (nếu có); họ tên, chức vụ của những cán bộ, công chức,
viên chức có thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết công việc;
- Quyền, nghĩa vụ của công dân, tổ
chức, có liên quan đến nội dung, thẩm quyền giải quyết công việc của cơ quan,
đơn vị;
- Quyền và trách nhiệm khiếu nại, tố
cáo của công dân, tổ chức, đối với những hành vi vi phạm, gây phiền hà, sách
nhiễu của cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị trong việc giải
quyết công việc; họ tên, chức vụ của người có thẩm quyền, trách nhiệm giải
quyết những khiếu nại, tố cáo này.
Điều 4. Hình
thức công khai:
Cơ quan, đơn vị phải niêm yết công
khai các nội dung quy định ở Điều 3 của bản Quy định này tại:
- Trụ sở cơ quan, đơn vị;
- Địa điểm tiếp nhận hồ sơ của tổ
chức và công dân.
- Trên mạng Internet (Đối với những
nơi đã thiết lập mạng Internet).
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TIẾP NHẬN VÀ GIẢI
QUYẾT HỒ SƠ; CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRỰC TIẾP TIẾP NHẬN HỒ SƠ; CỦA
CÁC TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN
Điều 5. Trách
nhiệm của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị:
1. Thông báo công khai địa điểm, tên
các cơ quan, đơn vị trực thuộc (nếu có); phòng, ban chuyên môn của cơ quan, đơn
vị có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết hồ sơ.
2. Công khai số điện thoại (đường dây
nóng) của lãnh đạo cơ quan, đơn vị hoặc người có trách nhiệm để tổ chức và công
dân biết, liên hệ khi cần thiết; phải xử lý kịp thời các thắc mắc hoặc các phản
ánh về các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, gây phiền hà nhân dân của cán bộ,
công chức, viên chức dưới quyền.
3. Thực hiện việc giám sát, kiểm tra
thường xuyên các cơ quan, đơn vị trực thuộc trong việc thực hiện các nội dung
đã được quy định công khai.
4. Phải có biển báo chỉ dẫn nơi tiếp
nhận hồ sơ, thời gian biểu trong tuần tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
5. Tại phòng tiếp nhận hồ sơ phải có
hòm thư góp ý của công dân và bố trí ghế ngồi cho công dân đến giao dịch.
Điều 6. Trách
nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
của tổ chức và công dân.
1. Người tiếp nhận hồ sơ có trách
nhiệm:
- Kiểm tra đối chiếu hồ sơ với quy
định của pháp luật. Trong trường hợp hồ sơ chưa đủ hoặc chưa đúng theo quy định
thì phải hướng dẫn cụ thể để người nộp hồ sơ biết bổ sung các giấy tờ có liên
quan;
- Khi hồ sơ đã đầy đủ theo quy định
thì phải tiếp nhận, vào sổ tiếp nhận và viết giấy biên nhận hồ sơ. Trong giấy
biên nhận hồ sơ phải ghi rõ các nội dung: đã nhận đủ hồ sơ, thời gian, địa điểm
giao kết quả, các loại giấy tờ mà chủ sở hữu phải mang theo khi nhận kết quả.
2. Người có thẩm quyền ký văn bản
giải quyết hồ sơ có trách nhiệm:
- Xem xét và ký văn bản theo đúng
thời hạn quy định;
- Đôn đốc, kiểm tra công chức, viên
chức dưới quyền trả kết quả đúng thời hạn ghi trong giấy biên nhận hồ sơ và thu
hồi các giấy tờ gốc để lưu trữ theo quy định.
Điều 7. Trách
nhiệm của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu giải quyết thủ tục hành chính:
1. Kê khai trung thực, đầy đủ và đúng
các nội dung theo mẫu hồ sơ và nộp đủ hồ sơ theo quy định.
2. Chấp hành nghiêm chỉnh nội quy,
quy chế của cơ quan, đơn vị tiếp nhận hồ sơ
3. Thông báo cho Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị tiếp nhận hồ sơ hoặc đại diện lãnh đạo UBND nơi tiếp nhận hồ sơ khi phát
hiện cán bộ, công chức, viên chức có các hành vi tiêu cực hoặc gây phiền hà,
nhũng nhiễu nhân dân.
Chương IV
THÁI ĐỘ, TÁC PHONG CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ VIỆC XỬ LÝ
KỶ LUẬT CÁC HÀNH VI VI PHẠM
Điều 8. Thái
độ, tác phong của cán bộ, công chức, viên chức làm nhiệm vụ tiếp nhận và giải
quyết hồ sơ của tổ chức và công dân:
1. Cán bộ, công chức, viên chức khi
thi hành công vụ phải trang phục chỉnh tề và đeo thẻ công chức theo mẫu quy
định.
2. Cán bộ, công chức, viên chức khi
tiếp nhận hồ sơ phải có thái độ niềm nở, tận tình giải thích và hướng dẫn những
vấn đề mà người dân chưa hiểu.
3. Cán bộ, công chức, viên chức khi
tiếp nhận và giải quyết hồ sơ không được có thái độ hách dịch, gây phiền hà,
nhũng nhiễu nhân dân, không được có hành vi tiêu cực, lợi dụng chức vụ, quyền
hạn để trục lợi.
Điều 9. Xử
lý kỷ luật cán bộ, công chức có hành vi vi phạm:
1. Chủ tịch UBND các cấp và Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết hồ sơ phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc làm chậm trễ và các hành vi hách dịch, cửa
quyền, gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân hoặc các hành vi tiêu cực của cán bộ,
công chức, viên chức cấp dưới.
2. Cán bộ, công chức, viên chức nếu
có thái độ hách dịch, nhũng nhiễu, gây phiền hà nhân dân hoặc có hành vi tiêu
cực khi tiếp nhận và giải quyết hồ sơ thì bị đình chỉ ngay việc thực hiện nhiệm
vụ và tùy mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp lệnh cán
bộ, công chức hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu gây thiệt hại thì phải
bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách
nhiệm của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã:
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã có trách nhiệm chỉ đạo các phòng, ban, chuyên môn, cơ quan, đơn vị trực
thuộc sở, ngành, UBND huyện, thị xã; UBND các xã, phường, thị trấn thuộc huyện,
thị xã căn cứ vào nhiệm vụ cụ thể của cơ quan, đơn vị để tổ chức triển khai
nghiêm túc Quy định này.
Điều 11. Trách
nhiệm của Sở Nội vụ: Sở Nội vụ có trách nhiệm phối hợp với Ban chỉ đạo Cải cách
hành chính tỉnh giúp UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và thanh tra việc
thực hiện các quy định tại bản Quy định này./.