Quyết định 47/QĐ-UBND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 của tỉnh An Giang

Số hiệu 47/QĐ-UBND
Ngày ban hành 09/01/2018
Ngày có hiệu lực 09/01/2018
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh An Giang
Người ký Vương Bình Thạnh
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 47/QĐ-UBND

An Giang, ngày 09 tháng 01 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2018 CỦA TỈNH AN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Chỉ thị số 29/CT-TTg ngày 05 tháng 7 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018;

Căn cứ Nghị quyết số 14/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2018,

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 01/TTr-SKHĐT, ngày 02/01/2018 về việc phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 của tỉnh An Giang,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 của tỉnh An Giang.

Điều 2. Căn cứ vào mục tiêu, chỉ tiêu và các giải pháp của Kế hoạch, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành tỉnh và doanh nghiệp có liên quan, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm xây dựng các đề án, dự án cụ thể để thực hiện đạt các mục tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch đã đề ra.

Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm phối hợp Cục Thống kê theo dõi, đôn đốc và định kỳ hàng quý báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Kế hoạch này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành tỉnh và doanh nghiệp có liên quan, Chủ tịch UBND huyện, thị xã và thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ;
- Văn phòng Chính phủ (1 + 2);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Văn phòng Quân khu 9;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Sở, Ban, ngành tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, TP;
- Lãnh đạo VP, Các phòng thuộc VP;
- Báo AG, Phân xã AG, Đài PTTH AG, Webstie tỉnh;
- Lưu VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Vương Bình Thạnh

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/QĐ-UBND ngày 09 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)

Phần thứ nhất

THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017

Năm 2017 là năm thứ 2 triển khai thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020. Bước vào triển khai thực hiện nhiệm vụ, bên cạnh những thuận lợi, vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức như: thời tiết diễn biến bất thường, mưa trái mùa kéo dài, sạt lở bờ sông ở một số địa phương, nguồn cát xây dựng khan hiếm, dịch bệnh gia tăng..., đã tác động đến hoạt động sản xuất và đời sống nhân dân. Nhưng với sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, sự nỗ lực của các ngành, các cấp, doanh nghiệp và nhân dân, kinh tế - xã hội năm 2017 của tỉnh chuyển biến tích cực, đạt mức tăng trưởng khá và cao hơn so cùng kỳ 2016. Các lĩnh vực văn hóa, an sinh xã hội có nhiều tiến bộ; quốc phòng an ninh tiếp tục được đảm bảo.

Trong 21 chỉ tiêu Nghị quyết số 38/2016/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh, đã thực hiện đạt và vượt 17 chỉ tiêu (chiếm 80,95% tổng chỉ tiêu), còn lại 04 chỉ tiêu không đạt (gồm 02 chỉ tiêu kinh tế, 02 chỉ tiêu xã hội), cụ thể:

STT

Chỉ tiêu

ĐVT

NQHĐND 2017

Ước 2017

So sánh

1

Tốc độ tăng trưởng GRDP (Giá SS 2010)

%

6,7

5,11

Không đạt

 

- Khu vực Nông, lâm, thủy sản

%

2,17

1,02

 

 

- Khu vực Công nghiệp và Xây dựng

%

9

7,02

 

 

- Khu vực Dịch vụ

%

9,41

7,22

 

 

- Thuế sản phẩm trừ trợ giá chính sách

%

1,51

5,84

 

2

GRDP bình quân đầu người

Triệu đồng

36,939

34,333

Không đạt

3

Giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân

Triệu đồng/ha

166

173

Vượt

4

Kim ngạch xuất khẩu

Triệu USD

820

820

Đạt

5

Tổng vốn đầu tư toàn xã hội

Tỷ đồng

26.189

26.192

Vượt

6

Thu ngân sách từ kinh tế địa bàn (tỷ đồng)

Tỷ đồng

5.405

5.930

Vượt

7

Quy mô dân số

Nghìn người

2.163

2.163

Đạt

8

Tạo việc làm

Người

30.000

30.000

Đạt

9

Tỷ lệ lao động qua đào tạo

%

54

56,6

Vượt

10

Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo

%

1,5

1,5

Đạt

11

Tỷ lệ dân tham gia bảo hiểm y tế

%

76

76

Đạt

12

Số giường bệnh trên 10.000 dân

Giường

20,44

19,7

Không đạt

13

Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi SDD thể cân nặng

%

11,7

12,3

Không đạt

14

Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi

%o

6

6

Đạt

15

Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi

%o

11,2

11,2

Đạt

16

Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi bậc tiu học

%

99,6

100

Vượt

17

Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi bậc THCS

%

89

92,57

Vượt

18

Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi bậc THPT

%

53

55

Vượt

19

Tỷ lệ dân số nông thôn được cấp nước hợp vệ sinh

%

83

83

Đạt

20

Tỷ lệ che phủ rừng và cây xanh phân tán

%

22,4

22,4

Đạt

21

Phấn đấu xã đạt chuẩn nông thôn mới

32

33

Vượt

I. LĨNH VỰC KINH TẾ

1. Tăng trưởng kinh tế

Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP - theo giá so sánh 2010) tăng 5,11%, cao hơn mức tăng của năm 2015 (là 5,04%) và 2016 (là 4,47%); trong đó: khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 1,02% (đóng góp 0,34 điểm phần trăm vào tăng trưởng chung), cao hơn mức tăng 0,40% của năm 2016; khu vực Công nghiệp - Xây dựng tăng 7,02% (đóng góp 1,00 điểm phần trăm), cao hơn mức tăng 6,96% của năm 2016; khu vực dịch vụ tăng 7,22% (đóng góp 3,68 điểm phần trăm), cao hơn mức tăng 6,67% của năm 2016; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 5,84% (đóng góp 0,09 điểm phần trăm), cao hơn mức tăng 2,17% của năm 2016.

Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực và dần ổn định (khu vực I ngày càng giảm và khu vực II, khu vực III tăng dần qua các năm), trong đó: Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 30,90%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 14,21%; khu vực dịch vụ chiếm 53,30%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 1,60% (cơ cấu kinh tế năm 2016 lần lượt là 32,96%; 13,73%; 51,70% và 1,61%).

2. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

[...]