ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
47/2022/QĐ-UBND
|
Long An, ngày 18
tháng 8 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 05/2022/NQ-HĐND
NGÀY 29/3/2022 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH NỘI DUNG CHI, MỨC
CHI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ, NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;
Căn cứ Thông tư số
152/2016/TT-BTC ngày 17/10/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý và
sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng;
Căn cứ Thông tư số
40/2019/TT-BTC ngày 28/6/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17/10/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới
3 tháng;
Căn cứ Nghị quyết số
05/2022/NQ-HĐND ngày 29/3/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành quy định nội
dung chi, mức chi thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề, ngành nghề
nông thôn trên địa bàn tỉnh Long An;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 4518/TTr-SNN ngày
25/7/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Triển khai thực hiện Nghị quyết số 05/2022/NQ-HĐND ngày
29/3/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành quy định nội dung chi, mức chi thực
hiện chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn trên địa bàn
tỉnh Long An (ban hành kèm theo quy định).
Điều 2.
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối
hợp các sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức
triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01/9/2022.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục KSTTHC - VP. Chính phủ;
- Cục KTVB QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- TT.UBMTTQVN và các Đoàn thể tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- VP ĐĐBQH và HĐND tỉnh;
- CVP, các PCVP.UBND tỉnh;
- Các Phòng KTTC; VHXH, KSTTHC;
- Công báo tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, SNN, Nguyên.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Lâm
|
QUY ĐỊNH
NỘI DUNG CHI, MỨC CHI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
LÀNG NGHỀ, NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Kèm theo Quyết định số 47/2022/QĐ-UBND ngày 18/8/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Long An)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định về nội dung chi, mức
chi thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn trên
địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài trực tiếp đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngành
nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh Long An (sau đây gọi chung là cơ sở ngành nghề
nông thôn) bao gồm: doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia
đình hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Các nghề truyền thống, làng
nghề, làng nghề truyền thống được Ủy ban nhân dân tỉnh Long An quyết định công
nhận.
3. Các tổ chức, cá nhân có liên
quan đến công tác quản lý ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 3.
Nguyên tắc hỗ trợ
1. Không hỗ trợ cho các đối tượng
đã được hỗ trợ từ các chương trình khác trùng với các nội dung quy định tại Quyết
định này.
2. Nhà nước hỗ trợ kinh phí bằng
hình thức hỗ trợ một phần; phần còn lại do tổ chức, cá nhân tự cân đối và huy động
các nguồn vốn hợp pháp khác. Trình tự và thủ tục hỗ trợ thực hiện theo quy định
hiện hành của Nhà nước.
Chương II
NỘI DUNG CHI, MỨC CHI
Điều 4. Hỗ
trợ kinh phí trực tiếp quy định tại quyết định công nhận nghề truyền thống,
làng nghề, làng nghề truyền thống
1. Mức hỗ trợ
a) Nghề truyền thống đạt tiêu
chí theo quy định, được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận, được hỗ trợ
30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng).
b) Làng nghề đạt tiêu chí theo
quy định, được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận, được hỗ trợ
40.000.000 đồng (bốn mươi triệu đồng).
c) Làng nghề truyền thống đạt
tiêu chí theo quy định, được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận, được hỗ
trợ 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng).
2. Hình thức hỗ trợ: Hỗ trợ
kinh phí trực tiếp quy định tại quyết định công nhận nghề truyền thống, làng
nghề, làng nghề truyền thống. Kinh phí hỗ trợ được bổ sung cho Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn nơi có nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền
thống được công nhận và được sử dụng trong việc tổ chức công bố quyết định công
nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống.
Điều 5. Hỗ
trợ kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các làng nghề
Hỗ trợ 60% chi phí đầu tư, cải
tạo, nâng cấp và hoàn thiện cơ sở hạ tầng (đường giao thông, điện, nước sạch; hệ
thống tiêu, thoát nước; xây dựng trung tâm, điểm bán hàng và giới thiệu sản phẩm
làng nghề) cho các làng nghề gắn với phát triển du lịch và xây dựng nông thôn mới;
làng nghề tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân địa phương; làng nghề gắn với
việc bảo tồn, phát triển giá trị văn hóa thông qua các nghề truyền thống. Mức hỗ
trợ tối đa không quá 05 tỷ đồng/dự án.
Điều 6. Hỗ
trợ đào tạo nhân lực
Hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp cho
người làm việc tại các cơ sở ngành nghề nông thôn thực hiện theo Thông tư số
152/2016/TT-BTC ngày 17/10/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý và
sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng; Thông
tư số 40/2019/TT-BTC ngày 28/6/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 152/2016/TT- BTC ngày 17/10/2016 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp
và đào tạo dưới 3 tháng.
Điều 7. Hỗ
trợ dự án phát triển ngành nghề nông thôn
1. Đối tượng hỗ trợ: áp dụng
quy định tại Điều 2 quy định này.
2. Cơ quan thực hiện hỗ trợ: Cơ
quan quản lý Nhà nước về nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh, cấp huyện;
các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan tại địa phương hỗ trợ cơ sở ngành nghề
nông thôn trên địa bàn tỉnh Long An xây dựng dự án phát triển ngành nghề nông
thôn.
3. Nội dung chi hỗ trợ dự án và
nguyên tắc ưu tiên: thực hiện theo điểm b, điểm c khoản 1 Điều 12 Nghị định số 52/2018/NĐ-CP
ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn.
4. Mức hỗ trợ: 50% nhưng không
quá 500 triệu đồng/dự án.
Điều 8. Chi
khảo sát, học tập trong nước
Chi khảo sát, học tập trong nước
thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Quyết định số 18/2021/QĐ-UBND ngày
20/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số
19/2020/NQ-HĐND ngày 08/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định nội dung
chi, mức chi cho các hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 9. Nguồn
kinh phí
1. Nguồn ngân sách Nhà nước:
ngân sách tỉnh, huyện; chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề; Chương trình
Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, các chương trình, dự án có liên quan,
kinh phí khuyến công.
2. Nguồn kinh phí khác theo quy
định của pháp luật (nếu có).
Điều 10. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn thực hiện quyết định này; báo cáo định
kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về tình hình phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn trên địa
bàn tỉnh Long An.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp
với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cân đối, bố trí nguồn
vốn từ ngân sách địa phương và từ các chương trình, dự án khác để hỗ trợ cho
các hoạt động phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính phối hợp với sở
Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước theo khả
năng cân đối ngân sách và phân cấp ngân sách để thực hiện các chính sách theo
quy định.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn phát triển du lịch gắn với làng nghề; tổ
chức các hoạt động xúc tiến du lịch, khuyến khích phát triển dịch vụ và sản phẩm
du lịch làng nghề, kết nối với các đơn vị lữ hành xây dựng các tuyến tham quan
du lịch làng nghề.
5. Sở Công Thương chủ trì, tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ chương trình khuyến công, xúc tiến thương mại,
tiêu thụ sản phẩm làng nghề, ngành nghề nông thôn; phối hợp Sở Tài chính, các Sở
ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong quá trình
xây dựng kế hoạch khuyến công hàng năm, dự toán kinh phí để hỗ trợ phát triển
ngành nghề nông thôn thực hiện theo nội dung, mục tiêu, kế hoạch đề ra.
6. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn,
chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các chính sách về đào tạo nghề, giải quyết việc
làm và các quy định về lao động, an toàn vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội để
phát triển ngành nghề nông thôn, trong đó tập trung đào tạo nghề theo nhu cầu của
doanh nghiệp, cơ sở ngành nghề nông thôn. Thu hút các nghệ nhân tham gia các hoạt
động đào tạo, truyền nghề cho thế hệ kế cận, đồng thời có kế hoạch hỗ trợ kinh
phí tổ chức đào tạo nghiệp vụ sư phạm nghề nghiệp, kỹ năng dạy học cho các nghệ
nhân.
7. Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương hướng dẫn và hỗ trợ các cơ sở sản
xuất tham gia Đề án OCOP đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, kiểm soát chất lượng
và truy xuất nguồn gốc; phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố xây dựng, phát triển nhãn hiệu, tư vấn định hướng phát triển
thương hiệu sản phẩm Đề án OCOP; phối hợp với các ngành liên quan thụ lý và giải
quyết các tranh chấp, bảo vệ và thực thi về quyền sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hướng
dẫn, hỗ trợ các cơ sở sản xuất tham gia Đề án OCOP hoàn thiện hồ sơ và làm thủ
tục đăng ký bản công bố sản phẩm thuộc Sở Y tế quản lý, đảm bảo các quy định hiện
hành.
9. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- chi nhánh tỉnh Long An chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn xem xét các
phương án, dự án phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn để cho vay theo
đúng quy định pháp luật.
10. Báo Long An và Đài Phát
thanh và Truyền hình Long An chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan có kế hoạch
thực hiện chuyên mục về phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn.
11. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
a) Thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước về phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn trên địa bàn các huyện,
thị xã, thành phố.
b) Hàng năm, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố thực hiện điều tra, khảo sát tình hình sản xuất,
kinh doanh thực tế tại các làng nghề, cơ sở ngành nghề nông thôn lập kế hoạch
nhu cầu vốn của năm sau (kể cả đề án, dự án, chương trình) nhằm hỗ trợ phát triển
làng nghề, ngành nghề nông thôn gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
trước ngày 30 tháng 7 để tổng hợp, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước
ngày 30 tháng 8.
c) Báo cáo tình hình phát triển
nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn gửi về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 30/11 hàng năm.
12. Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn tổ chức công bố quyết định công nhận nghề truyền thống, làng nghề,
làng nghề truyền thống và sử dụng kinh phí được cấp theo quy định.
Điều 11.
Nguyên tắc áp dụng
1. Các chế độ về hỗ trợ phát
triển làng nghề, ngành nghề nông thôn không quy định tại quyết định này thì được
thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Khi các văn bản quy định về
chế độ, định mức chi dẫn chiếu để áp dụng tại quy định của quyết định này được
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng theo các văn bản sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế./.