ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
47/2016/QĐ-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
14 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC THU TIỀN BẢO VỆ, PHÁT TRIỂN ĐẤT TRỒNG LÚA
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng
lúa;
Căn cứ Thông tư số
18/2016/TT-BTC ngày 21 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của
Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
Căn cứ Nghị quyết số
60/2016/NQ-HĐND ngày 03 tháng 8 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp
ban hành quy định mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh
Đồng Tháp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định mức thu tiền
bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26
tháng 9 năm 2016.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Giám đốc Sở Tài
chính;
Thủ
trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Đoàn ĐBQH đơn vị Tỉnh;
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT/UBND Tỉnh;
- LĐVP/UBND Tỉnh;
- Cổng Thông tin Điện tử Tỉnh;
- Công báo;
- Lưu: VT, KTTH.HS.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Châu Hồng Phúc
|
QUY ĐỊNH
MỨC THU TIỀN BẢO VỆ, PHÁT TRIỂN ĐẤT TRỒNG LÚA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/2016/QĐ-UBND ngày 14 tháng 9 năm
2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định về mức thu tiền bảo vệ,
phát triển đất trồng lúa khi chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào
mục đích phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp theo quy định tại Điều 5
Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử
dụng đất trồng lúa.
Đất chuyên trồng lúa nước là đất
trồng được hai vụ lúa nước trở lên trong năm.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất (gọi chung là người sử dụng đất) từ đất
chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp.
Đối với các trường hợp thu hồi
đất trồng lúa nước giao Trung tâm Phát triển Quỹ nhà đất Tỉnh thực hiện bồi thường,
giải phóng mặt bằng để giao cho các chủ đầu tư thực hiện dự án thì Trung tâm
Phát triển Quỹ nhà đất Tỉnh có trách nhiệm nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng
lúa và thu lại số tiền này khi bàn giao đất cho các chủ đầu tư theo quy định.
Đối với trường hợp thu hồi đất
trồng lúa nước giao Ban Quản lý Dự án và Phát triển quỹ đất cấp huyện thực hiện
bồi thường, giải phóng mặt bằng để giao cho các chủ đầu tư thực hiện dự án thì
Ban Quản lý Dự án và Phát triển quỹ đất cấp huyện có trách nhiệm nộp tiền bảo vệ,
phát triển đất trồng lúa và thu lại số tiền này khi bàn giao đất cho các chủ đầu
tư theo quy định.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Mức
thu và thời hạn nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa khi chuyển đất chuyên
trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp
Mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa
|
=
|
Diện tích đất chuyên trồng lúa nước chuyển sang sử dụng
vào mục phi nông nghiệp
|
(x)
|
Giá của loại đất trồng lúa (tính theo Bảng giá đất quy
định của Ủy ban nhân dân Tỉnh tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất)
|
(x) 50%
|
Thời hạn nộp khoản tiền bảo vệ,
phát triển đất trồng lúa của các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được
Nhà nước giao đất, cho thuê, chuyển mục đích sử dụng đất để sử dụng vào mục
đích phi nông nghiệp là 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo khoản tiền phải
nộp của Cục Thuế Tỉnh (đối với cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp),
Chi cục thuế huyện, thị xã, thành phố (đối với hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để sử dụng vào mục đích phi
nông nghiệp).
Điều 4. Xác
định và phê duyệt số tiền phải nộp để bảo vệ và phát triển đất trồng lúa khi chuyển
đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp
1. Diện tích đất trồng lúa nước
được Nhà nước giao, cho thuê, chuyển mục đích sử dụng sang mục đích phi nông
nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước được xác định cụ thể tại Quyết định giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định
số tiền phải nộp để bảo vệ và phát triển đất trồng lúa đối với cơ quan, tổ chức
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để sử dụng
vào mục đích phi nông nghiệp theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định số tiền phải nộp để bảo vệ và phát triển đất trồng lúa đối với hộ
gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp theo đề nghị của Trưởng phòng Tài
nguyên và Môi trường.
Khoản tiền bảo vệ, phát triển đất
trồng lúa nộp vào ngân sách cấp tỉnh 100%, hạch toán vào tài khoản 7111, chương
tương ứng với đối tượng nộp. Ví dụ: tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh: chương
554; hộ gia đình, cá nhân: chương 757; mục thu khác, mã nội dung kinh tế (tiểu
mục): 4914.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5.
Trách nhiệm của các sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thành
phố
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
Hàng năm tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân Tỉnh diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị mất do chuyển đổi mục
đích sử dụng.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường.
a) Xác định số tiền phải nộp đối
với cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước, trình
Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định cùng với quyết định giao đất, cho thuê đất, cho
chuyển mục đích sử dụng đất.
b) Hàng năm tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân Tỉnh về tình hình quản lý và sử dụng đất trồng lúa, đặc biệt đất
chuyên trồng lúa nước trên địa bàn Đồng Tháp.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành có liên quan tiến hành
thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn Tỉnh.
3. Sở Tài chính.
Quản lý, tham mưu phân bổ và sử
dụng nguồn kinh phí quy định tại Điều 3 Quy định này và các văn bản khác có
liên quan.
4. Cơ quan thuế.
a) Cục Thuế căn cứ quyết định
phê duyệt số tiền phải nộp của Ủy ban nhân dân Tỉnh để ban hành thông báo và gửi
cho cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước.
b) Chi cục thuế huyện, thị xã,
thành phố căn cứ Quyết định phê duyệt số tiền phải nộp của Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố để ban hành thông báo và gửi cho hộ gia đình, cá nhân được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để sử dụng vào mục
đích phi nông nghiệp.
5. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố.
a) Chỉ đạo Trưởng phòng Tài
nguyên và Môi trường xác định số tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa khi chuyển
đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp.
b) Tổ chức công bố công khai và
quản lý chặt chẽ đất trồng lúa nước theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng
lúa của địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; xác định cụ thể diện
tích, ranh giới đất trồng lúa, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường.
c) Chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân Tỉnh về việc bảo vệ diện tích, chỉ giới, chất lượng đất trồng lúa
theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
d) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn phối hợp với các phòng chuyên môn của
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện tốt Quy định này.
Điều 6.
Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm theo dõi, kiểm
tra việc thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc
các đơn vị kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân Tỉnh (qua Sở Tài chính) để xem
xét, sửa đổi, bổ sung Quy định cho phù hợp./.