QUY ĐỊNH
VIỆC TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ SƠ HÀNH CHÍNH THEO
CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TẠI SỞ TÀI CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/2007/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2007 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo cơ chế "một cửa"
tại Sở Tài chính được quy định như sau:
1. Tổ chức, công dân có yêu cầu giải quyết các thủ tục hành chính trực tiếp
liên hệ với bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
2. Cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách
nhiệm xem xét yêu cầu, hồ sơ của tổ chức, công dân:
a) Tiếp nhận và viết giấy biên nhận hồ sơ, hẹn ngày trả kết quả theo quy định.
Nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn cụ thể để tổ chức, công dân
bổ sung, hoàn chỉnh.
b) Trường hợp yêu cầu của tổ chức, công dân không thuộc phạm vi giải quyết
của Sở thì hướng dẫn để tổ chức, công dân đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải
quyết.
3. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm chuyển hồ sơ của tổ chức,
công dân đến các bộ phận chức năng có liên quan để giải quyết.
4. Các bộ phận liên quan có trách nhiệm giải quyết hồ sơ của tổ chức, công
dân do bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển đến, trình lãnh đạo có thẩm quyền
ký và chuyển về bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo đúng thời gian quy định.
5. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhận lại kết quả giải quyết công việc và
trả lại tổ chức, công dân theo đúng thời gian đã hẹn, thu phí, lệ phí đối với
những công việc được thu phí, lệ phí theo quy định.
6. Trường hợp giải quyết hồ sơ không đúng thời gian như đã hẹn thì bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm thông báo cho tổ chức, công dân biết lý
do và hẹn lại thời gian trả kết quả.
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tạm thời những giấy tờ cần có
trong hồ sơ và thời gian giải quyết đối với những thủ tục quy định tại Điều 3 của
Quy định này mà Chính phủ, các Bộ, ngành chưa quy định để đảm bảo tính công khai,
minh bạch trong giải quyết công việc.
Chương II
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THỰC HIỆN THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA”
Điều 3. Các thủ tục thực hiện theo cơ chế “một cửa”
1. Thẩm tra việc mua sắm tài sản của các đơn vị hành chính sự nghiệp.
2. Lập thủ tục cấp phát kinh phí cho công việc phát sinh ngoài dự toán mang
tính cấp bách.
3. Thẩm tra, phê duyệt quyết toán đối với dự án, công trình, hạng mục công
trình hoàn thành.
4. Thẩm tra, phê duyệt quyết toán đối với dự án quy hoạch; chi phí chuẩn bị
đầu tư của dự án được hủy bỏ theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Điều 4. Cơ sở pháp lý của các thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế
“một cửa” Luật Ngân sách nhà nước;
Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 1998 của Chính phủ về quản lý
tài sản nhà nước.
Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Quốc hội nước cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định
việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;
Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn
thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Nghị định số 101/2005/NĐ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về thẩm
định giá;
Thông tư số 121/2000/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2000 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện làm việc
đối với các cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, đoàn thể và doanh nghiệp nhà
nước sử dụng nguồn ngân sách nhà nước;
Thông tư số 15/2004/TT-BTC ngày 09 tháng 3 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
- Thông tư số 17/2006/TT-BTC ngày 13 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài chính thực
hiện Nghị định số 101/2005/NĐ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về thẩm
định giá.
- Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09 tháng 4 năm 2007 về việc hướng dẫn quyết
toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước;
Điều 5. Hồ sơ, thời gian giải quyết, phí, lệ phí của từng thủ tục hành
chính thực hiện theo cơ chế “một cửa”
1. Thẩm tra việc mua sắm tài sản của các đơn vị hành chính sự nghiệp.
a) Hồ sơ gồm có:
- Văn bản đề nghị mua sắm tài sản của đơn vị có đầy đủ các nội dung: quy cách,
chủng loại, các thông số kỹ thuật, số lượng và giá trị của tài sản dự kiến mua;
tên, địa chỉ của đơn vị cung cấp hàng hóa.
- Văn bản cho phép mua sắm tài sản của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Dự toán mua sắm tài sản đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Chứng thư thẩm định giá của cơ quan chức năng thẩm định giá hoặc kết quả
của hội đồng xác định giá.
- Catalogue.
- Các giấy tờ khác liên quan đến việc mua sắm.
b) Thời gian giải quyết:
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định,
Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm tra và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Lập thủ tục cấp phát kinh phí cho công việc phát sinh ngoài dự toán mang
tính cấp bách:
a) Hồ sơ gồm có:
- Công văn của Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý về chủ trương và nguyên tắc cấp
kinh phí để thực hiện từng công việc theo nhu cầu.
- Công văn đề nghị của đơn vị đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chi tiết
về nội dung và số lượng (kèm theo bảng dự trù kinh phí, thẩm định giá và hồ sơ
thủ tục có liên quan…).
b) Thời gian giải quyết:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định,
Sở Tài chính có trách nhiệm xem xét, hoàn thành việc phát hành thông báo gửi
cho đơn vị và kho bạc.
3. Thẩm tra, phê duyệt quyết toán đối với dự án, công trình, hạng mục công
trình hoàn thành
a) Hồ sơ gồm có:
Tờ trình đề nghị phê duyệt quyết toán của chủ đầu tư (bản gốc).
Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành theo quy định tại Mục II, phần II của Thông
tư 33/2007/TT-BTC (bản gốc).
Các văn bản pháp lý có liên quan theo Mẫu số 02/QTDA của Thông tư 33/2007/TT-BTC
(bản gốc hoặc bản sao).
Các hợp đồng kinh tế, biên bản thanh lý hợp đồng (nếu có) giữa chủ đầu tư với
các nhà thầu thực hiện dự án (bản gốc hoặc bản sao).
Các biên bản nghiệm thu hoàn thành bộ phận công trình, giai đoạn thi công xây
dựng công trình, nghiệm thu lắp đặt thiết bị; biên bản nghiệm thu hoàn thành dự
án công trình hoặc hạng mục công trình để đưa vào sử dụng (bản gốc hoặc bản
sao).
Toàn bộ các bản quyết toán khối lượng A - B (bản gốc).
Báo cáo kết quả kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành (nếu có bản gốc); kèm
văn bản của chủ đầu tư về kết quả kiểm toán: nội dung thống nhất, nội dung không
thống nhất, kiến nghị.
Kết luận thanh tra, biên bản kiểm tra, báo cáo kiểm toán của các cơ quan: thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước (nếu có); kèm theo báo cáo tình hình chấp
hành các báo cáo trên của chủ đầu tư.
Trong quá trình thẩm tra, chủ đầu tư có trách nhiệm xuất trình cho cơ quan
thẩm tra các tài liệu phục vụ công tác thẩm tra quyết toán: hồ sơ hoàn công, nhật
ký thi công, hồ sơ đấu thầu, dự toán thiết kế, dự toán bổ sung và các hồ sơ
chứng từ thanh toán có liên quan.
b) Thời gian quyết toán
Thời gian tối đa Sở Tài chính hoàn thành việc thẩm tra hồ sơ quyết toán, trình
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cụ thể:
Đối với dự án nhóm A: trong thời hạn không quá 06 tháng 09 ngày.
Đối với dự án nhóm B: trong thời hạn không quá 04 tháng 09 ngày.
Đối với dự án nhóm C: trong thời hạn không quá 03 tháng 09 ngày.
Thời gian tối đa Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hồ sơ quyết toán không quá
15 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ của Sở Tài chính trình.
4. Thẩm tra, phê duyệt quyết toán đối với dự án, quy hoạch, chi phí chuẩn bị
đầu tư của dự án được hủy bỏ theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
a) Hồ sơ gồm có:
Tờ trình đề nghị phê duyệt quyết toán của chủ đầu tư (bản gốc).
Báo cáo quyết toán theo quy định tại mục II, phần II của Thông tư 33/2007/TT-BTC
(bản gốc).
Tập các văn bản pháp lý có liên quan (bản gốc hoặc bản sao).
Các hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư với các nhà thầu; biên bản nghiệm thu
thanh lý hợp đồng (nếu có, bản gốc hoặc bản sao).
b) Thời gian giải quyết:
Thời gian tối đa Sở Tài chính hoàn thành việc thẩm tra hồ sơ quyết toán, trình
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt không quá 02 tháng 09 ngày kể từ khi nhận đủ hồ
sơ hợp lệ.
Thời gian tối đa Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hồ sơ quyết toán không quá
15 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ của Sở Tài chính trình.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 6. Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm
1. Ban hành quyết định thành lập Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính của Sở Tài
chính và Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo.
2. Quyết định thành lập bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. ban hành các Quy
chế làm việc của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; Quy chế phối hợp giữa bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả với các phòng chuyên môn.
3. Bố trí cán bộ có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vững và phẩm chất đạo đức
tốt để bố trí làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
4. Sắp xếp, bố trí nơi làm việc hợp lý có đủ trang thiết bị cần thiết để làm
việc và đảm bảo thuận tiện cho việc giao dịch, tiếp xúc của công dân.
5. Mở đầy đủ các loại sổ sách theo mẫu quy định.
6. Niêm yết công khai các thủ tục hành chính; quy trình; thẩm quyền giải quyết;
phí, lệ phí và thời gian giải quyết theo quy định.
Điều 7. Thường trực Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính tỉnh có trách nhiệm
thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này./.