Quyết định 47/2006/QĐ-UBND về Quy định thực hiện bảo đảm chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ do tỉnh Bình Định ban hành
Số hiệu | 47/2006/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 09/05/2006 |
Ngày có hiệu lực | 19/05/2006 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Định |
Người ký | Vũ Hoàng Hà |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 47/2006/QĐ-UBND |
Quy Nhơn, ngày 09 tháng 5 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN BẢO ĐẢM MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Dân quân tự vệ ngày 29/4/2004;
Căn cứ Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02/11/2004 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ;
Căn cứ điểm 1.1, điểm 1.2, khoản 1, Mục V; điểm 2.1, khoản 2, Mục VI Thông tư liên tịch số 46/2005/TTLT-BQP-BKH&ĐT-BTC-BLĐTB&XH ngày 20/4/2005 của Bộ Quốc phòng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn một số Điều của Nghị định số 184/2004/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh tại văn bản số 62/CV- BCH ngày 26/4/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thực hiện bảo đảm một số chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ.
Điều 2. Giao Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế căn cứ Nghị định số 184/2004/NĐ-CP, Thông tư liên tịch số 46/2005/TTLT-BQP-BKH&ĐT- BTC-BLĐTB&XH và Quy định ban hành kèm theo Quyết định này hướng dẫn cho các địa phương, cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế; Chỉ huy Trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
THỰC HIỆN BẢO ĐẢM
MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/2006/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2006 của
UBND tỉnh)
Thực hiện Pháp lệnh Dân quân tự vệ ngày 29/4/2004; Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02/11/2004 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ; Thông tư liên tịch số 46/2005/TTLT-BQP-BKH&ĐT- BTC-BLĐTB&XH ngày 20/4/2005 của Bộ Quốc phòng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn một số điều của Nghị định số 184/2004/NĐ-CP; UBND tỉnh Bình Định ban hành quy định thực hiện bảo đảm một số chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ như sau:
Điều 1. Đối tượng áp dụng
1. Xã đội, đơn vị dân quân thường trực sẵn sàng chiến đấu thuộc các xã trọng điểm quốc phòng - an ninh.
2. Cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ nòng cốt.
3. Dân quân tự vệ thuộc lực lượng rộng rãi được huy động làm nhiệm vụ quốc phòng, quân sự theo mệnh lệnh của cấp có thẩm quyền quy định tại điều 19 Nghị định số 184/2004/NĐ-CP (sau đây gọi chung là cấp có thẩm quyền).
Điều 2. Chế độ trợ cấp đối với dân quân
1. Được trợ cấp ngày công lao động theo hệ số 0,07 so với mức lương tối thiểu/người/ngày đối với dân quân ở các xã, phường, thị trấn đồng bằng và ven biển; hệ số 0,08 đối với dân quân ở các xã miền núi, hải đảo; nếu làm nhiệm vụ vào ban đêm từ 22 giờ đến 06 giờ sáng thì được tính gấp đôi.
2. Đối với dân quân khi làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú, tổ chức ăn tập trung, không có điều kiện đi về thì cơ quan quân sự cấp ra quyết định huy động bố trí nơi nghỉ, hỗ trợ phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu xe một lần đi, về; được hỗ trợ tiền ăn theo mức bằng 40% trợ cấp ngày công lao động/người/ngày, tương ứng với mức trợ cấp ngày công lao động được quy định tại khoản 1, điều 2 của Quy định này.
Điều 3. Chế độ đối với dân quân, tự vệ bị ốm đau
Trường hợp Dân quân tự vệ bị ốm đau thì được khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế, các bệnh viện của quân, dân y nơi gần nhất và được thanh toán tiền khám bệnh, chữa bệnh như đối tượng tham gia bảo hiểm y tế; trong thời gian chữa bệnh được trợ cấp tiền ăn theo mức bằng 40% trợ cấp ngày công lao động/người/ngày, tương ứng với mức trợ cấp ngày công lao động được quy định tại khoản 1, điều 2 của Quy định này.