ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
47/2006/QĐ-UBND
|
Đồng Xoài, ngày 19 tháng 04 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP VỀ UBND HUYỆN, THỊ XÃ TRỰC TIẾP QUẢN LÝ TRẠM KHUYẾN
NÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN, THỊ XÃ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 08/2004/NQ-CP ngày 30/6/2004 của Chính phủ
về tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý Nhà nước giữa Chính phủ và Chính quyền tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 56/2005/NĐ-CP ngày 26/4/2005 của Chính phủ về khuyến nông, khuyến ngư;
Căn cứ Thông tư số 60/2005/TT-BNN ngày 10/10/2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 56/2005/NĐ-CP
ngày 26/4/2005 của Chính phủ về khuyến nông, khuyến
ngư;
Theo đề nghị Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phân cấp về UBND huyện,
thị xã trực tiếp quản lý các Trạm Khuyến nông trên địa bàn huyện, thị xã, cụ thể:
1. Trạm Khuyến
nông huyện Phước Long trực thuộc UBND
huyện Phước Long.
2. Trạm Khuyến
nông huyện Bình Long trực thuộc UBND huyện Bình Long.
3. Trạm Khuyến nông
huyện Lộc Ninh trực thuộc UBND huyện Lộc Ninh.
4. Trạm Khuyến nông huyện Đồng Phú trực
thuộc UBND huyện Đồng Phú.
5. Trạm Khuyến
nông huyện Bù Đăng trực thuộc UBND huyện Bù Đăng.
6. Trạm Khuyến nông huyện Chơn Thành trực thuộc UBND huyện Chơn
Thành.
7. Trạm Khuyến
nông huyện Bù Đốp trực thuộc UBND huyện Bù Đốp.
8. Trạm Khuyến
nông thị xã Đồng Xoài trực thuộc UBND thị xã Đồng Xoài.
Điều 2. Tổ chức và hoạt động của các Trạm khuyến nông
huyện, thị xã được thực hiện theo bản Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 3.
a) Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với
các cơ quan có liên quan tiến hành bàn giao về: Tài sản, tài chính, chương
trình dự án (nếu có); tổ chức, nhân sự, tiền lương và các chế độ chính sách của
viên chức các Trạm Khuyến nông về UBND các huyện, thị xã quản lý.
b) Thời gian
hoàn thành việc bàn giao chậm nhất là 15/5/2006, đồng thời
có báo cáo về UBND tỉnh.
Điều 4. Các ông (bà): Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Nông nghiệp và PTNT, Giám đốc
Trung tâm Khuyến nông tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thủ trưởng các đơn
vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký.
Những văn bản trước đây áp dụng cho
các Trạm khuyến nông trái với nội dung quyết định này đều
bãi bỏ./.
Nơi nhận:
- CT, PCT
- Như điều 4
- LĐVP,CV:NC
- Sở Nội vụ: 12 bản
- Lưu
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thỏa
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRẠM KHUYẾN NÔNG HUYỆN, THỊ XÃ TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/2006/QĐ-UBND
ngày 19 tháng 4 năm 2006 của UBND tỉnh Bình Phước)
Chương 1.
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG
Điều 1. Trạm Khuyến nông huyện,
thị xã (dưới đây gọi tắt là Trạm) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện, thị
xã (dưới đây gọi chung là UBND cấp huyện); Trạm chịu sự chỉ đạo và quản lý trực
tiếp và toàn diện của UBND cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra về chuyên môn, nghiệp vụ khuyến nông của Trung tâm Khuyến nông tỉnh.
Trạm có tư cách pháp nhân, có con dấu
riêng, được dự toán kinh phí để hoạt động và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà
nước theo quy định.
Điều 2. Trạm có chức năng
giúp UBND cấp huyện tổ chức thực hiện các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm,
khuyến ngư, khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn (sau đây gọi chung là
khuyến nông) trên địa bàn huyện, thị xã.
Chương 2.
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 3. Trạm có
những nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
1. Về thông tin tuyên truyền:
1.1. Tuyên truyền
chủ trương đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, tiến
bộ khoa học công nghệ, thông tin thị trường, giá cả, phổ biến điển hình tiên tiến trong sản xuất, quản lý,
kinh doanh, phát triển nông nghiệp, thủy sản trên địa bàn
huyện, thị xã.
1.2. Cung cấp
các tài liệu hướng dẫn và thông tin đến người sản xuất bằng
các phương tiện thông tin đại chúng, hội nghị, hội thảo, hội thi và các hình thức
thông tin tuyên truyền khác về các hoạt động khuyến nông trên địa bàn huyện, thị xã.
2. Về bồi dưỡng, tập huấn:
2.1. Phối hợp với Trung tâm Khuyến nông tỉnh thực hiện bồi
dưỡng, tập huấn và tuyên truyền kiến thức, kỹ năng cho người sản xuất trong
lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản.
2.2. Tổ chức tham quan, khảo sát để nâng cao kiến thức về khuyến nông.
3. Về xây dựng mô hình và chuyển giao
khoa học công nghệ:
3.1. Phối hợp với Trung tâm Khuyến nông tỉnh xây dựng các mô hình trình diễn về
tiến bộ khoa học công nghệ phù hợp với tình hình địa phương và nhu cầu của người
sản xuất.
3.2. Chuyển giao
kết quả khoa học công nghệ từ các mô hình trình diễn ra nhân rộng.
4. Về hợp tác về khuyến nông:
4.1. Tham gia
các hoạt động về khuyến nông trong các chương trình hợp
tác trong nước và quốc tế do Trung tâm Khuyến nông tỉnh triển khai.
4.2. Tham gia
triển khai thực hiện các hợp đồng liên kết, hợp tác, dịch vụ về khuyến nông.
5. Thực hiện các chương trình, dự án
khuyến nông trên địa bàn huyện, thị xã.
6. Thực hiện các đề tài nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật mới trên các lĩnh vực trồng trọt,
chăn nuôi, thủy sản nhằm phục vụ cho thâm canh cải tạo đất,
tăng năng suất cây trồng.
7. Quản lý, sử dụng tài sản, vật tư,
kinh phí, lao động theo quy định.
8. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy
định.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND huyện và Trung tâm Khuyến nông tỉnh giao.
Chương 3.
TỔ CHỨC VÀ CHẾ ĐỘ
LÀM VIỆC
Điều 4. Tổ chức
bộ máy:
1. Lãnh đạo Trạm:
Trạm do Trưởng Trạm điều hành và có 01 Phó Trưởng Trạm giúp việc cho Trưởng Trạm.
Chức vụ Trưởng Trạm, Phó Trưởng Trạm do Chủ tịch UBND huyện bổ nhiệm sau khi có
sự thỏa thuận thống nhất với Trung
tâm khuyến nông tỉnh.
2. Biên chế của
Trạm thuộc biên chế sự nghiệp của UBND cấp huyện tính
chung trong tổng biên chế sự nghiệp của UBND cấp huyện được
UBND tỉnh giao hàng năm. Khi bàn giao, Trung tâm Khuyến
nông tỉnh sẽ bàn giao biên chế thực tế ở các Trạm hiện nay về UBND cấp huyện. UBND tỉnh sẽ có kế hoạch bổ sung biên chế cho các Trạm theo
từng năm phù hợp với nhu cầu khuyến
nông trên địa bàn huyện, thị xã.
Điều 5. Chế độ
làm việc:
1. Trạm làm việc
theo chế độ thủ trưởng. Trưởng Trạm là người chịu trách nhiệm cao nhất trước Chủ tịch UBND cấp huyện và trước pháp luật
về toàn bộ hoạt động của Trạm, Phó Trưởng Trạm được Trưởng
Trạm phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác, chịu trách nhiệm trước Trưởng Trạm, đồng thời liên đới với Trưởng Trạm chịu Trách nhiệm trước cấp
trên và trước pháp luật về các lĩnh vực được phân công phụ trách.
2. Trạm đảm bảo
chế độ họp giao ban theo định kỳ và yêu cầu đột xuất để tổ
chức triển khai nhiệm vụ.
3. Trưởng Trạm
có trách nhiệm xây dựng quy chế làm việc của Trạm.
4. Trạm xây dựng
mối quan hệ làm việc với các cơ quan chuyên môn có liên quan thuộc UBND cấp huyện để cùng hoàn
thành các nhiệm vụ được giao.
Chương 4.
TỔ CHỨC KHUYẾN
NÔNG CƠ SỞ
Điều 6. Tổ chức
Khuyến nông cơ sở:
1. Mỗi xã, phường,
thị trấn (gọi chung là cấp xã) có ít
nhất 01 nhân viên làm công tác khuyến
nông.
2. Ở thôn, ấp, bản,
sóc (gọi chung là cấp thôn) có cộng tác viên khuyến nông.
3. Nhân viên
khuyến nông cấp xã do UBND xã tuyển dụng sau khi có thỏa
thuận với Trạm khuyến nông cấp huyện. Nhân viên khuyến nông cấp
xã chịu sự quản lý toàn diện của UBND xã đồng thời chịu sự
hướng dẫn chuyên môn của Trạm Khuyến nông. Cộng tác viên khuyến nông thôn, ấp
do Trạm Khuyến nông lựa chọn, quản lý.
4. Chế độ thù
lao cho nhân viên khuyến nông cấp xã và cộng tác viên khuyến nông cấp thôn sẽ do Sở Nông nghiệp và PTNT phối
hợp với UBND các huyện, thị xã và các cơ quan có liên quan trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 7. Bản Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký. Việc sửa đổi, bổ sung bản Quy chế này do Chủ tịch UBND cấp huyện phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
Những văn bản quy định trước đây áp dụng
đối với các Trạm Khuyến nông trái với nội dung bản Quy chế này đều bãi bỏ./.