ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4686/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 22 tháng 9 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH “ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI CÔNG TÁC
TRUYỀN THÔNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN”
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ, số 29/2013/QH13 đã được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày
18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
11/2014/NĐ-CP ngày 28/2/2014 của Chính phủ về hoạt động thông tin khoa học và
công nghệ;
Căn cứ Nghị quyết số
20-NQ/TW ngày 31/10/2012 Hội nghị Trung ương 6 khóa XI về phát triển khoa học
và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Nghị quyết số
26-NQ/TW ngày 30/7/2013 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ
phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020;
Căn cứ Quyết
định số 418/QĐ-TTg ngày 11/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển KH&CN giai đoạn
2011-2020;
Căn cứ Kế hoạch số
71-KH/TU ngày 07/02/2013 của Tỉnh ủy Nghệ An về việc thực hiện Nghị quyết số
20-NQ/TW ngày 01 tháng 11 năm 2012 Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương
Đảng (khóa XI) về phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế.
Xét đề nghị
của Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 1066/TTr-SKHCN ngày 05/9/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành “Đề án Đổi mới công tác truyền thông khoa học và
công nghệ trên địa bàn tỉnh Nghệ An”, nội dung như sau:
1. Tên đề án: Công tác truyền
thông khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng
quát: Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của mọi tầng lớp xã hội đối với nghiên
cứu và ứng dụng KH&CN; góp phần thúc đẩy các hoạt động nghiên cứu và ứng dụng
khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống, nâng cao năng suất, chất lượng và
hiệu quả của nền kinh tế và đời sống xã hội, giải phóng sức sáng tạo của lực lượng
sản xuất, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
b) Mục tiêu cụ
thể:
- Đổi mới nội dung
truyền thông khoa học và công nghệ theo hướng sát hợp với nhu cầu nghiên cứu và
ứng dụng, góp phần đắc lực và thiết thực vào sự phát triển kinh tế xã hội của địa
phương.
- Thiết lập các phương
thức và kỹ năng truyền thông, đa dạng hóa các loại hình truyền thông nhằm chuyển
tải có chất lượng hiệu quả và đạt được hiệu ứng cao các thông điệp cần truyền
thông. Tăng dung lượng và chất lượng, hiệu quả truyền thông về khoa học công
nghệ trên các phương tiện truyền thông đại chúng và các phương tiện, hình thức
tổ chức truyền thông khác. Tạo điều kiện cho mọi người dân có thể khai thác sử
dụng mọi lúc, mọi nơi. Hình thành hệ thống phổ biến thông tin khoa học đến cơ sở,
thúc đẩy sâu rộng sự ứng dụng tiến bộ KH&CN vào sản xuất và đời sống.
- Nâng cao chất lượng
và tính chuyên nghiệp của đội ngũ nhân lực làm công tác truyền thông khoa học
công nghệ.
- Xây dựng hạ tầng
thông tin của tỉnh về KH&CN (gồm có cơ sở dữ liệu và trang thiết bị để xử
lý, truyền tải và lưu giữ thông tin KH&CN), đẩy mạnh hoạt động khai thác, ứng
dụng cơ sở dữ liệu KH&CN vào hoạt động quản lý, sản xuất, kinh doanh…
- Tăng cường nguồn lực
cho công tác truyền thông KH&CN theo hướng đa dạng hóa và xã hội hóa các
nguồn lực đầu tư.
3.
Nội dung của đề án
a) Xác định đối tượng
truyền thông KH&CN:
- Các nhà hoạch định
chính sách, quản lý nhà nước về KH&CN.
- Các cá nhân, tổ chức
hoạt động trong lĩnh vực KH&CN: doanh nghiệp và doanh nhân; các viện nghiên
cứu, trường đại học; các nhà khoa học trong và ngoài nước; những người yêu
thích khoa học, say mê sáng tạo, sáng chế.
- Đại chúng: thanh
niên, học sinh, sinh viên; những người liên quan đến các lĩnh vực KH&CN ưu
tiên, trọng điểm trong chiến lược phát triển KH&CN; những người có động lực,
khả năng sáng tạo, khả năng tạo ra những thay đổi về công nghệ trong tổ chức của
họ.
- Các cá nhân, tổ chức
trong và ngoài nước liên quan đến hoạt động KH&CN.
b) Xác định các nội
dung truyền thông KH&CN chính:
- Tuyên truyền phổ biến
các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trung ương và địa
phương về công tác Khoa học và Công nghệ;
- Cung cấp, trao đổi
thông tin khoa học chuyên sâu phục vụ công tác nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ.
- Cung cấp thông tin
khoa học công nghệ phục vụ công tác lãnh đạo, quản lí nhà nước của cấp ủy,
chính quyền, các ban ngành, đoàn thể các cấp.
- Tuyên truyền phổ biến
và phản ánh hoạt động nghiên cứu, phát triển, ứng dụng tiến bộ khoa học - công
nghệ và lao động sáng tạo của các ngành, địa phương, doanh nghiệp trong tỉnh;
Giới thiệu những thành tựu nổi bật của khoa học trong nước và thế giới, điển
hình là những ứng dụng KH&CN góp phần tăng trưởng kinh tế - xã hội. Phổ biến
và thúc đẩy ứng dụng các tiến bộ mới về KH&CN vào sản xuất và đời sống; Tư
vấn phản biện các chủ trương, chính sách, chương trình, dự án và những vấn đề
kinh tế - xã hội khác.
- Biểu dương, cổ vũ, động
viên kịp thời những tập thể, cá nhân có hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, sáng tạo,
cải tiến khoa học kỹ thuật.
- Truyền thông kịp thời
các sự kiện KH&CN quan trọng nổi bật trên địa bàn tỉnh và liên quan.
- Xây dựng thị trường
khoa học công nghệ trong tỉnh.
c) Xác định các kênh
truyền thông KH&CN chính:
* Truyền thông
KH&CN qua truyền thanh, truyền hình (báo hình, báo nói)
- Xây dựng chương
trình Khoa giáo trên Đài PTTH Nghệ An (hàng tháng). Trong đó có Chuyên trang
KH&CN Nghệ An gồm các chuyên mục thường xuyên và không thường xuyên như:
Tin hoạt động KH&CN; Phóng sự chuyên đề sâu về các nghiên cứu và ứng dụng
KH&CN; Pháp luật và chính sách về KH&CN; Khoa học thường thức; Ý kiến
nhà khoa học, chuyên gia, trí thức, Chân dung nhà khoa học…
- Tổ chức các dự án
truyền thông KH&CN theo chuyên đề trên Đài PT&TH Nghệ An và các Đài
khác.
- Phản ánh hoạt động
KH&CN trong các bản tin.
- Xây dựng chương
trình phát thanh về KH&CN trên Đài PTTH Nghệ An.
* Truyền thông qua
các ấn phẩm xuất bản (Báo in):
Tập trung tuyên truyền
trên các ấn phẩm:
- Mở chuyên trang
KH&CN trên Báo Nghệ An. Tăng dần tần suất của Trang KH&CN trên Báo Nghệ
An lên 1 tuần/1 số. Mở chuyên mục KH&CN trên báo Nghệ An điện tử.
Nội dung chủ yếu phản
ánh: Tin hoạt động KH&CN; Chủ trương, chính sách lớn về KH&CN của tỉnh;
Phổ biến tiến bộ KHKT; Mô hình, điển hình về ứng dụng KH&CN; Ý kiến phản biện
của trí thức, giới khoa học…
- Truyền thông về
KH&CN trên Báo Lao động Nghệ An (Không thường xuyên).
Nội dung chủ yếu phản
ánh các điển hình, mô hình về nghiên cứu, ứng dụng KH&CN; hoạt động lao động
sáng tạo, sáng kiến, kinh nghiệm của người lao động.
- Truyền thông trên Tạp
chí Khoa học và Công nghệ Nghệ An (1 tháng/1 số) và Chuyên san KHXH và Nhân văn
(1 tháng/1 số) và các phụ bản phát sinh.
Nâng cao chất lượng nội
dung theo hướng vừa đảm bảo chất lượng khoa học vừa đáp ứng nhu cầu thiết thực
của sản xuất và đời sống nhân dân địa phương.
Đa dạng hóa hình thức
phát hành, để các ấn bản trên đến được với các đối tượng có nhu cầu.
* Truyền thông qua
báo điện tử:
- Tiếp tục duy trì và
nâng cấp trang thông tin điện tử Ngheandost.gov.vn thành tờ báo điện tử về
KH&CN của Nghệ An. Tăng cường sự tương tác nhiều chiều trên trang thông tin
điện tử này.
- Tiếp tục đầu tư về
cơ sở dữ liệu và quản lý để phát huy hiệu quả Thư viện điện tử thông tin
KH&CN Nghệ An đã đưa lên mạng.
*
Truyền thông qua Sàn giao dịch công nghệ thiết bị Nghệ An, tham gia các hội chợ
công nghệ thiết bị và các hoạt động trình diễn công nghệ, kết nối cung cầu
khác.
- Tiếp tục đầu tư để hoàn thiện và nâng cấp Sàn giao dịch
công nghệ thiết bị Nghệ An. Thu hút thêm doanh nghiệp trưng bày và tham gia
sàn. Tăng cường sàn giao dịch công nghệ thiết bị ảo trên mạng Internet. Đổi mới
hình thức quảng bá, trưng bày, giới thiệu, liên kết để tăng hiệu quả kết nối
cung cầu của sàn.
- Tham gia Chợ Công
nghệ và thiết bị toàn quốc và vùng và các hoạt động trình diễn công nghệ, kết nối
cung cầu khác theo kế hoạch của Bộ KH&CN.
- Nghiên cứu hình thức
để đưa các hoạt động trình diễn công nghệ, kết nối cung cầu xuống các huyện và
cơ sở.
* Truyền thông qua
tổ chức các sự kiện KH&CN
- Tổ chức sự kiện Ngày
khoa học công nghệ Việt Nam hàng năm (18/5) tại Nghệ An thành sự kiện truyền
thông trung tâm về khoa học và công nghệ. Trong đó tổ chức chuỗi các hoạt động
và sự kiện sau đây:
+ Các cuộc thi về sáng
tạo khoa học - công nghệ của thanh thiếu niên học sinh, sinh viên, nông dân...
+ Lễ trao giải Sáng tạo
KH&CN Nghệ An hàng năm.
+ Gặp mặt nhà khoa học,
trí thức tiêu biểu.
+ Hội chợ, trình diễn
công nghệ, trưng bày sản phẩm KH&CN.
- Tổ chức Hội thảo
Thông báo kết quả nghiên cứu khoa học và công bố Sự kiện KH&CN Nghệ An hàng
năm.
- Tổ chức giải thưởng
Báo chí viết về KH&CN Nghệ An hàng năm.
Ngoài các sự kiện ở cấp
tỉnh nêu trên, các trường đại học, cao đẳng, các doanh nghiệp, các cơ quan
nghiên cứu và ứng dụng KH&CN trên địa bàn cần tăng cường quảng bá về khoa học
công nghệ trông qua các sự kiện do mình tổ chức.
* Truyền thông bằng
hình thức đẩy mạnh hoạt động đưa thông tin về cơ sở
- Sở
KH&CN phối hợp với Sở Thông tin Truyền thông và các cơ quan hữu quan nghiên
cứu xây dựng mạng lưới cung cấp thông tin, đưa tiến bộ KH&CN đến khu vực
nông thôn, giúp bà con nông dân tiếp cận khoa học kỹ thuật ứng dụng vào sản xuất
và đời sống, nâng cao năng suất, ổn định đời sống cho bà con vùng khó khăn
trong tỉnh. Trong đó coi trọng triển khai điểm thông tin KH&CN tại địa bàn
xã để nông dân có thể trực tiếp khai thác thông tin phục vụ sản xuất.
- Tổ
chức các hội thảo khoa học, hội thảo đầu bờ nhằm truyền thông trực tiếp về các
tiến bộ khoa học công nghệ đến với người sản xuất.
- Các
huyện, thành, thị hàng năm tổ chức các hội thảo, hoặc trình diễn công nghệ để
phổ biến các tiến bộ KH&CN đã và đang ứng dụng có hiệu quả, hoặc có khả
năng ứng dụng trên địa bàn.
4.
Giải pháp nâng cao hoạt động truyền thông KH&CN
a) Xây dựng cơ chế
chính sách về truyền thông KH&CN
- Sở
KH&CN chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh ban hành cơ chế chính sách khuyến
khích, hỗ trợ việc phổ biến, nhân rộng các mô hình ứng dụng tiến bộ KH&CN
có hiệu quả tốt ra diện rộng. Quy định bắt buộc về việc công bố các kết quả
nghiên cứu khoa học của các ngành, các cấp; các kết quả nghiên cứu của các đề
tài, dự án trên Tạp chí KH&CN Nghệ An.
- Đề xuất UBND tỉnh
Nghệ An ban hành quy chế phối hợp triển khai hoạt động truyền thông KH&CN
trên diện rộng. Theo đó, các Sở, ban, ngành, đơn vị có chức năng nghiên cứu triển
khai (R-D) đều phải bố trí cán bộ làm đầu mối cung cấp thông tin về hoạt động
KH&CN của đơn vị mình cho báo chí. Các huyện, thành, thị bố trí cán bộ đầu
mối cung cấp thông tin của địa phương. Xây dựng và phát triển đội ngũ Cộng tác
viên truyền thông KH&CN tại các Viện, Trường Đại học có chức năng nghiên cứu,
triển khai hoạt động KH-CN trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Giao trách nhiệm cho
các cơ quan báo chí của tỉnh (Báo Nghệ An, Đài PTTH Nghệ An, Báo Công an Nghệ
An, Báo Lao động Nghệ An) mở chuyên trang, chuyên mục về KH&CN, coi đây là
nhiệm vụ chính trị thường xuyên của mình.
b) Xây dựng tổ chức,
đào tạo cán bộ về truyền thông KH&CN
- Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân lực,
xây dựng Trung tâm Thông tin KH&CN & Tin học (thuộc Sở KH&CN) trở
thành đơn vị có năng lực truyền thông KH&CN mạnh trong tỉnh và khu vực Bắc
Trung bộ.
- Đào tạo, bồi dưỡng về
kiến thức và kỹ năng truyền thông cho đội ngũ cán bộ chuyên trách truyền thông
KH&CN thuộc Sở KH&CN và cán bộ có liên quan ở các ngành như khuyến
công, khuyến nông, khuyến ngư… các cấp, đặc biệt là cấp ở cấp xã phường, cán bộ
đoàn thể… Đồng thời có hình thức thích hợp để bồi dưỡng kiến thức KH&CN có
liên quan cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên các cơ quan truyền thông tham
gia truyền thông về KH&CN.
- Chú trọng phát triển
đội ngũ cộng tác viên truyền thông KH&CN. Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ
giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trong công tác tuyên truyền, truyền thông
KH&CN.
- Tăng cường sự phối hợp
chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trong công tác tuyên truyền, truyền
thông KH&CN
- Sử dụng các hình thức
tuyên truyền, truyền thông phù hợp với từng đối tượng, địa bàn và điều kiện cụ
thể của cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Thành lập Chi hội
nhà báo tại cơ quan Tạp chí KH&CN Nghệ An.
c) Đầu tư trang thiết
bị và kinh phí
- Lập dự án đầu tư nâng cao năng lực truyền thông KH&CN
cho Trung tâm Thông tin KH&CN và Tin học (thuộc sở KH&CN), đảm bảo cho
Trung tâm từng bước có đội ngũ nhân lực đạt yêu cầu; có trang thiết bị truyền
thông đủ để xây dựng, hoặc tham gia, phối hợp sản xuất các sản phẩm truyền
thông về KH&CN.
- Đổi mới cơ chế đầu
tư kinh phí cho các hoạt động truyền thông KH&CN theo hướng đa dạng hóa và
xã hội hóa. Trong đó:
+ Các cơ quan truyền
thông (Báo Nghệ An, Đài PTTH Nghệ An) mở các chuyên trang, chuyên mục về
KH&CN, coi đó là nhiệm vụ chính trị thường xuyên của mình. Sở KH&CN phối
hợp và chịu trách nhiệm tư vấn, thẩm định về nội dung khoa học của chương
trình.
+ Sở KH&CN bố trí
kinh phí sự nghiệp KH&CN cho công tác truyền thông KH&CN thuộc phạm vi
do Sở chủ trì một cách thỏa đáng.
+ Sở KH&CN chủ trì
tham mưu bố trí trong cơ cấu kinh phí cho các đề tài, dự án, nhiệm vụ KH&CN
một khoản kinh phí giành cho quảng bá kết quả nghiên cứu, hoặc phổ biến, nhân rộng
các mô hình ứng dụng tiến bộ KH&CN trên địa bàn. Buộc tất cả các đề tài dự
án KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước đều phải có hình thức công bố, phổ biến
kết quả nghiên cứu đến đối tượng sử dụng hoặc có liên quan.
+ Bố trí kinh phí từ
Quỹ KH&CN để đầu tư, hỗ trợ cho việc tổ chức, hoặc tham gia các hội chợ
công nghệ thiết bị, trình diễn công nghệ kết nối cung cầu.
+ Khai thác các dự án
truyền thông về KH&CN được tài trợ bởi các cơ quan trung ương hoặc từ các
nguồn hợp pháp khác.
+ Kinh phí từ các
doanh nghiệp, người sản xuất quảng bá sản phẩm của mình.
5.
Ưu tiên thực hiện một số dự án, đề án
a) Dự án: Đầu tư
nâng cao năng lực truyền thông KH&CN cho trung tâm Thông tin KH&CN và
Tin học Nghệ An năm 2016.
Mục tiêu: Nâng cao
năng lực cho Trung tâm Thông tin KH-CN&TH về công tác Truyền thông KH-CN
thành trung tâm của vùng Bắc Trung Bộ.
Nội dung:
- Mua sắm một số trang
thiết bị tối thiểu phục vụ nhu cầu truyền thông KH&CN (Như camera, máy ảnh,
máy ghi âm, máy tính cấu hình cao…)
- Đào tạo nhân lực để
xây dựng kịch bản, biên tập, quay và dựng phim.
- Đào tạo nhân lực
chuyên nghiệp về báo chí, truyền thông.
- Mua sắm, trang bị một
số trang thiết bị khác phục vụ tổ chức sự kiện KH&CN (Như hệ thống âm
thanh, chiếu sáng, màn hình Led,…)
b) Dự án: Xây dựng
Trung tâm Tích hợp dữ liệu về khoa học và Công nghệ giai đoạn 2016 - 2020.
Mục tiêu: Xây dựng
dựng trung tâm tích hợp dữ liệu về KH-CN hướng đến người dùng theo từng
lĩnh vực.
Nội dung: - Xây dựng
CSDL về các quy trình kỹ thuật các tiến bộ KH-CN, các quy trình nuôi trồng cây
con, các quy trình chế biến các loại sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp, …
- Các kết quả nghiên cứu,
triển khai trong tỉnh, trong nước và quốc tế có thể ứng dụng hoặc tham khảo để ứng
dụng vào Nghệ An.
- Xây dựng CSDL về nguồn
nhân lực khoa học và công nghệ là con em Nghệ An trong tỉnh, trong nước và quốc
tế.
- Xây dựng CSDL về cán
bộ công chức, viên chức của tỉnh Nghệ An.
- Xây dựng CSDL về
doanh nhân người Nghệ An trong tỉnh, trong nước và quốc tế.
- Xây dựng CSDL về các
công nghệ hiện nay
c) Dự án: Xây dựng
mạng lưới thông tin KH&CN đến cơ sở xã giai đoạn 2016 - 2020
Mục tiêu: Trang
bị cơ sở vật chất, đào tạo nhân lực, phát triển mạng lưới thông tin KHCN đến cơ
sở xã, phường nhằm mục đích đưa thông tin KH&CN đến với người dân.
Nội dung:
- Trang bị cơ sở vật
chất.
- Đào tạo nhân lực.
- Xây dựng các sản phẩm
truyền thông: tài liệu chuyên đề, tài liệu phổ biến KHKT, tổ chức các sự kiện,
hội thảo đầu bờ, đầu chuồng…
6.
Tổ chức thực hiện
a) Lộ trình thực hiện
Năm 2015
- Kiện toàn về tổ chức
công tác truyền thông KH&CN của tỉnh, thành lập Ban thực hiện dự án về công
tác truyền thông KH&CN.
- Xây dựng và ban hành
các văn bản về công tác truyền thông KH&CN.
- Đơn vị đầu mối thực
hiện công tác truyền thông là Sở KH&CN sẽ xây dựng trọng tâm công tác truyền
thông về KH&CN và kế hoạch tổ chức thực hiện năm 2015 và các năm tiếp theo,
trước mắt, năm 2015 tập trung vào các nội dung trọng tâm: Phổ biến các văn bản
pháp luật về KH&CN; Tuyên truyền về các thành tựu KH&CN và hiệu quả ứng
dụng vào sản xuất và đời sống, gương các nhà khoa học, cán bộ làm khoa học và tổ
chức KH&CN tiêu biểu; Tuyên truyền một số cơ chế chính sách mới trong đổi mới
hoạt động KH&CN và đổi mới tổ chức và hoạt động của các tổ chức KH&CN
(Nghị định 115/2005/NĐ-CP, Chiến lược phát triển KH&CN đến 2020, Đề án phát
triển thị trường công nghệ…); Đẩy mạnh tuyên truyền về hoạt động về Tiêu chuẩn
- Đo lường - Chất lượng; Hoạt động về Sở hữu trí tuệ; hoạt động chuyển giao
công nghệ; Hội nhập quốc tế về KH&CN; Phát triển thị trường công nghệ; Phát
triển công nghệ cao; Kiện toàn tổ chức Tòa soạn Tạp chí KH&CN; Hoàn thiện
Website KH&CN của Sở KH&CN; Thành lập Câu lạc bộ cộng tác viên báo chí
KH&CN; Tổ chức hội thảo khoa học về các vấn đề thời sự trong quản lý
KH&CN; Tổ chức Tuần lễ Khoa học và Công nghệ hàng năm, bao gồm các chuỗi hoạt
động: Ngày khoa học và công nghệ (Gặp mặt thường niên của Lãnh đạo tỉnh với các
đại diện giới KH&CN của tỉnh); Tổ chức Triển lãm thành tựu KH&CN đa
ngành hoặc chuyên ngành; Vinh danh các tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực
KH&CN tiêu biểu trong năm; Trao giải Lao động sáng tạo hàng năm…; Tổ chức
Giải thưởng báo chí viết về KH&CN tỉnh Nghệ An hàng năm.
- Các cơ quan thông
tin đại chúng trong tỉnh gồm: Đài phát thanh và truyền hình tỉnh, Báo Nghệ An,
báo Lao động Nghệ An, báo Nghệ An điện tử, các Website của các ban ngành... sẽ
dành thời lượng, dung lượng để thực hiện các chương trình truyền thông về
KH&CN. Cụ thể:
+ Đài PTTH tỉnh, Báo
Nghệ An đưa chuyên mục KH-CN thành chuyên mục bắt buộc trong chương trình,
trang báo.
+ Tổ chức hàng năm cuộc
thi Kiến thức KH-KT nhà nông trên sóng Đài PT-TH tỉnh.
+ Phối hợp với một số
báo viết, báo điện tử có đại diện ở tỉnh để triển khai chương trình tuyên truyền
KH&CN.
- Trang bị và nâng cấp
các thiết bị phục vụ công tác truyền thông KH&CN cho trung tâm Thông tin
KH&CN và Tin học.
Từ năm 2016 - 2020
- Xây dựng CSDL Hệ thống
văn bản pháp luật Việt Nam và quốc tế về KH&CN.
- Xây dựng CSDL đa
phương tiện phục vụ tuyên truyền KH&CN.
- Duy trì hoạt động
Câu lạc bộ cộng tác viên báo chí KH&CN.
- Chọn lọc, biên soạn,
xuất bản và giới thiệu về một số nhà khoa học người Nghệ An, sống và làm việc ở
Nghệ An hoặc các doanh nhân, doanh nghiệp ở Nghệ An thành công nhờ ứng dụng các
thành tựu KH&CN có tính đột phá.
- Tổ chức triển lãm, hội
thảo khoa học về các vấn đề thời sự trong quản lý KH&CN.
- Tổ chức các khoá bồi
dưỡng trong nước và ngoài nước về nghiệp vụ, kỹ năng tuyên truyền và quan hệ
công chúng (PR) về KH&CN.
- Tổ chức bình chọn
các sự kiện KH&CN nổi bật hàng năm nhân dịp năm mới, bình chọn các nhà khoa
học xuất sắc của năm, bình chọn các tác phẩm báo chí xuất sắc viết về KH&CN
nhân Ngày Báo chí Việt nam 21/6.
- Tham gia Chợ
CN&TB hàng năm, tổ chức hoạt động giới thiệu CN&TB tại Sàn giao dịch
CN&TB.
b) Phân công
trách nhiệm
* Sở Khoa học và
Công nghệ:
- Chủ trì xây dựng và
khâu nối các cơ quan hữu quan thực hiện đề án.
- Chủ trì tham mưu xây
dựng cơ chế phối hợp với các cơ quan truyền thông và các cơ quan hữu quan trong
thực hiện nhiệm vụ truyền thông KH&CN.
- Chủ trì tham mưu xây
dựng cơ chế chính sách khuyến khích hỗ trợ việc phổ biến nhân rộng các mô hình ứng
dụng KH&CN có hiệu quả.
- Trước khi triển khai
các dự án nằm trong đề án được duyệt, phải trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì, tham gia tổ
chức các sự kiện KH&CN trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Chủ trì thực hiện
các nhiệm vụ truyền thông trên Tạp chí KH&CN, Chuyên san KHXH&NV, trang
KH&CN trên báo Lao động Nghệ An, Website KH&CN, công bố các công trình
nghiên cứu KH&CN sử dụng ngân sách KH&CN, Xây dựng các kỷ yếu
KH&CN…
- Chủ trì thực hiện
các dự án, đề án ưu tiên về truyền thông KH&CN.
* Sở Thông tin -
truyền thông: Thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về truyền thông. Tạo điều kiện để đơn vị thực hiện đề án thực hiện các
nội dung về truyền thông KH&CN.
* Đài Phát thanh -
Truyền hình tỉnh: Đưa chương trình khoa
giáo trở thành chương trình thường xuyên, và là nhiệm vụ chính trị của Đài PTTH
Tỉnh, Đài PTTH các huyện, thành, thị. Phối hợp với Sở KH&CN xây dựng chương
trình truyền hình, truyền thanh KH&CN và các nội dung khác theo kế hoạch của
Đề án.
* Báo Nghệ An: Mở chuyên trang KH&CN trên báo theo kế hoạch của Đề
án, xác định đó là nhiệm vụ chính trị của Báo Nghệ An.
*
Sở KH&CN, Sở NN&PTNT, Sở Công thương: chỉ đạo các đơn vị chức năng trực thuộc tổ chức xây dựng
các mô hình ứng dụng tiến bộ KH&CN làm hình mẫu cho các đơn vị, hộ nông dân
và người sản xuất tham quan, học tập làm theo.
* Sở Kế hoạch và đầu
tư: phối hợp, cân đối, phân khai kinh phí
KH&CN trong việc đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm thiết bị.
*
Sở Tài chính: Hàng
năm Sở KH&CN phối hợp với Sở Tài chính cân đối nguồn kinh phí sự nghiệp
KH&CN xây dựng dự toán và kinh phí để thực hiện đề án.
* Các Sở, ban,
ngành khác: có nhiệm vụ chỉ đạo và
tổ chức các hoạt động truyền thông KH&CN thuộc lĩnh vực quản lý.
* Các huyện, thành,
thị: tổ chức thực hiện các hoạt động truyền
thông KH&CN trên địa bàn; bố trí cán bộ phụ trách KH&CN làm đầu mối
cung cấp thông tin hoạt động KH&CN của địa phương.
7. Tổng kinh phí thực
hiện (dự kiến): 23.000.000.000 đồng (hai mươi ba tỷ đồng).
Điều
2. Sở Khoa học
và Công nghệ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đoàn thể liên
quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc,
tổ chức thực hiện Đề án.
Điều
3. Quyết định
này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các Sở: Khoa học và Công nghệ; Tài chính; Thông tin và Truyền thông;
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND, Chủ tịch Hội đồng khoa học và
công nghệ các huyện, thành phố, thị xã, và các tổ chức cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Thanh Điền
|