QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN THỰC
HIỆN CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI
TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2015/QĐ-UBND ngày 26/10/2015 của UBND tỉnh
Phú Yên)
Điều
1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy định này quy định
việc tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước tại tỉnh Phú Yên (sau đây
gọi là nhiệm vụ khoa học và công nghệ), bao gồm:
a) Đề tài khoa học và
công nghệ cấp tỉnh (gồm đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ, đề
tài nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn, đề tài trong các lĩnh vực khác, sau
đây gọi là đề tài);
b) Dự án sản xuất thử
nghiệm cấp tỉnh (sau đây gọi là dự án);
c) Đề án khoa học cấp
tỉnh (sau đây gọi là đề án).
2. Quy định này áp dụng
đối với tổ chức khoa học và công nghệ, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ,
cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tuyển chọn là
việc lựa chọn tổ chức, cá nhân có năng lực và kinh nghiệm tốt nhất để thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo đặt hàng của cơ quan có thẩm quyền thông
qua việc xem xét, đánh giá các hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn theo những yêu
cầu, tiêu chí quy định trong Quy định này.
2. Giao trực tiếp là
việc chỉ định tổ chức, cá nhân có đủ năng lực, điều kiện và chuyên môn phù hợp
để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo đặt hàng của cơ quan có thẩm
quyền.
3. Cơ quan quản
lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh (sau đây gọi là cơ quan quản lý
nhiệm vụ) là Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều
3. Nguyên tắc tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ
1. Nguyên tắc chung:
a) Tuyển chọn, giao trực
tiếp phải bảo đảm công khai, công bằng, dân chủ, khách quan; kết quả tuyển chọn,
giao trực tiếp phải được công bố công khai trên cổng thông tin điện tử hoặc các
phương tiện thông tin đại chúng, trừ các nhiệm vụ thuộc bí mật tỉnh và đặc thù
phục vụ an ninh, quốc phòng;
b) Tuyển chọn, giao trực
tiếp tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ được thực hiện thông qua hội đồng khoa học và công nghệ (sau đây gọi là hội
đồng) do Chủ tịch UBND tỉnh thành lập;
c) Chủ tịch UBND tỉnh
sau khi lấy ý kiến tư vấn của hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ và phải chịu
trách nhiệm về việc giao nhiệm vụ của mình. Tổ chức, cá nhân được giao chủ trì
nhiệm vụ phải có đủ năng lực, điều kiện và chuyên môn phù hợp. Trong trường hợp
cần thiết, Chủ tịch UBND tỉnh có quyền lấy thêm ý kiến tư vấn của chuyên gia tư
vấn độc lập trước khi quyết định.
d) Việc đánh giá hồ sơ
đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp được tiến hành bằng cách chấm điểm
theo các nhóm tiêu chí cụ thể quy định tại Điều 12 của Quy định này;
đ) Mỗi cá nhân nếu đã
được giao chủ nhiệm một nhiệm vụ khoa học và công nghệ và đang trong thời gian
thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh thì không được giao chủ nhiệm
nhiệm vụ khoa học mới. Khuyến khích việc hợp
tác thực hiện giữa các tổ chức, cá nhân tham gia tuyển chọn nhằm
huy động được tối đa nguồn lực để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Nguyên tắc tuyển chọn:
a) Đáp ứng các nguyên
tắc chung quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Tuyển chọn được áp
dụng đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có nhiều tổ chức và cá nhân có khả
năng tham gia đăng ký thực hiện.
c) Danh mục các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ đã được phê duyệt, điều kiện, thủ tục tham gia tuyển
chọn được thông báo công khai trên cổng thông tin điện tử của Sở Khoa học và
Công nghệ hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng khác trong thời gian 30 ngày làm việc để tổ chức và
cá nhân tham gia tuyển chọn chuẩn bị hồ sơ đăng ký.
3. Đối với các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ được giao trực tiếp phải đáp ứng một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 30 của Luật
khoa học và công nghệ và đảm bảo các nguyên tắc chung quy định tại Khoản 1 Điều
này.
Giao trực tiếp được thực
hiện bằng hình thức gửi văn bản đến tổ chức, cá nhân được chỉ định để yêu cầu
chuẩn bị hồ sơ đăng ký thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trong danh mục
được UBND tỉnh phê duyệt.
Điều
4. Điều kiện tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ:
1. Các tổ chức khoa học
và công nghệ có đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của nhiệm
vụ khoa học và công nghệ có quyền tham gia đăng ký tuyển chọn hoặc được giao trực
tiếp chủ trì thực hiện, trừ một trong các trường
hợp sau đây:
a) Đến thời điểm nộp hồ
sơ chưa hoàn trả đầy đủ kinh phí thu hồi theo hợp đồng thực hiện các dự án trước đây;
b) Nộp hồ sơ đánh giá
nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh khác chậm so với thời hạn
kết thúc hợp đồng nghiên cứu
trên 6 tháng mà không có ý kiến chấp thuận của Sở Khoa học và Công nghệ sẽ
không được tham gia tuyển chọn, xét giao trực tiếp trong thời hạn một (01) năm kể
từ ngày kết thúc hợp đồng.
c) Tổ chức chủ trì nhiệm
vụ khoa học và công nghệ có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện nhiệm vụ hoặc
sau khi kết thúc mà không triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ vào sản xuất, đời sống theo hợp đồng nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ và yêu cầu của bên đặt hàng, không được đăng ký tham
gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian 2 năm, tính từ thời điểm
có kết luận của cơ quan có thẩm quyền.
d) Không thực hiện
nghĩa vụ đăng ký, nộp lưu giữ các kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ sử dụng ngân sách nhà nước; không báo cáo ứng dụng kết quả của nhiệm vụ
theo quy định sẽ không được đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian
hai (02) năm.
2. Đối với cá nhân
đăng ký làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải đáp ứng đồng thời các
yêu cầu:
a) Có trình độ đại học
trở lên;
b) Có chuyên môn hoặc
vị trí công tác phù hợp và đang hoạt động trong cùng lĩnh vực khoa học với nhiệm
vụ trong ba (03) năm gần đây, tính đến thời điểm nộp hồ sơ;
c) Là người chủ trì hoặc
tham gia chính xây dựng thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
d) Có đủ khả năng trực
tiếp tổ chức thực hiện và bảo đảm đủ thời gian để chủ trì thực hiện công việc
nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3. Cá nhân thuộc một
trong các trường hợp sau đây không đủ điều kiện tham gia đăng ký tuyển chọn,
xét giao trực tiếp làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
a) Đến thời điểm hết hạn
nộp hồ sơ vẫn đang làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh tại
Phú Yên;
b) Cá nhân chủ nhiệm
nhiệm vụ khoa học và công nghệ nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh chậm theo
quy định hiện hành từ 6 tháng mà không có ý kiến chấp thuận của Sở Khoa học và
Công nghệ sẽ không được tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời
gian một (01) năm;
c) Cá nhân chủ nhiệm
nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đánh giá nghiệm thu ở mức “không đạt” mà
không được Sở Khoa học và Công nghệ gia hạn thời
gian thực hiện để hoàn chỉnh kết quả hoặc được gia hạn nhưng hết thời
hạn cho phép vẫn chưa hoàn thành kết quả sẽ không được tham gia đăng ký tuyển
chọn, giao trực tiếp trong thời hạn hai (02) năm kể từ thời điểm có kết luận của
hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh;
d) Cá nhân chủ nhiệm
nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện
và truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ không được tham gia đăng ký tuyển chọn, giao
trực tiếp trong thời hạn năm (05) năm kể từ ngày có quyết định của cơ quan
có thẩm quyền.
Chương
II
HỒ SƠ ĐĂNG
KÝ THAM GIA TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều
5. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ
1. Thành phần hồ sơ,
việc nộp hồ sơ thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 6 của Thông tư số
10/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước (Thông tư
10/2014/TT-BKHCN). Riêng các mẫu Biểu thuộc thành phần hồ sơ, tổ chức đăng ký
tham gia tuyển chọn giao trực tiếp thực hiện theo Phụ lục I ban hành kèm theo
Quy định này: Đơn đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (Biểu
B1-1-ĐON); thuyết minh đề tài (Biểu B1-2a-TMĐTCN hoặc Biểu B1-2b-TMĐTXH), thuyết
minh dự án (Biểu B1-2c-TMDA), thuyết minh đề án (Biểu B1-2d-TMĐA); tóm tắt hoạt
động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học và công
nghệ (Biểu B1-3-LLTC); lý lịch khoa học của cá nhân (Biểu B1-4-LLCN); giấy xác
nhận phối hợp nghiên cứu (Biểu B1-5-PHNC).
2. Đối với nhiệm vụ
khoa học và công nghệ phải có vốn đối ứng, thành phần hồ sơ đăng ký tham gia thực
hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 1 Thông tư 23/2014/TT-BKHCN ngày 19/9/2014
của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc sửa đổi bổ sung một số điều
Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN, ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức cá nhân thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước (Thông tư
23/2014/TT-BKHCN).
3. Mở và kiểm tra xác
nhận tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện
nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh được thực hiện theo quy định tại Điều 7,
Thông tư 10/2014/TT-BKHCN. Kết quả mở
hồ sơ được ghi thành biên bản theo mẫu Biểu B2-1-BBHS của
Phụ lục II ban hành kèm theo Quy định này.
Chương
III
HỘI ĐỒNG TUYỀN
CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP VÀ TỒ THẨM ĐỊNH KINH PHÍ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
Điều
6. Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp và tổ thẩm định kinh phí thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ
1. Trong thời gian 10
ngày làm việc kể từ ngày mở hồ sơ, Sở Khoa học và Công nghệ trình UBND tỉnh thành
lập Hội đồng.
2. Thành phần và số lượng
thành viên Hội đồng:
a) Hội đồng tuyển chọn,
giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có
09 thành viên gồm chủ tịch, phó chủ tịch, hai (02) ủy viên phản biện, ủy viên thư ký khoa học và các ủy viên,
trong đó: Sáu (06) thành viên là các chuyên gia có chuyên môn phù hợp với nhiệm
vụ khoa học và công nghệ; Ba (03) thành viên là đại diện của cơ quan đặt hàng,
cơ quan đề xuất đặt hàng, nhà quản lý hoặc nhà kinh doanh có năng lực và chuyên
môn phù hợp với nhiệm vụ tư vấn;
b) Cá nhân thuộc
các trường hợp sau không được
là thành viên hội đồng đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp: Cá
nhân đăng ký chủ nhiệm hoặc tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
cá nhân thuộc tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
c) Các chuyên gia,
các ủy viên phản biện đã tham
gia hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ được ưu tiên mời
tham gia hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp đối với các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ tương ứng.
3. Tổ thẩm định kinh
phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ (sau đây gọi là tổ thẩm định) do Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ thành lập trong thời gian 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ đã được chỉnh sửa theo kết luận của Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp. Tổ
thẩm định có 05 (năm) thành viên, trong đó:
a) Tổ trưởng tổ thẩm định
là lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ;
b) Một (01) thành viên
là chuyên gia chuyên môn về tài chính trong lĩnh vực Khoa học và Công nghệ ;
c) Một (01) thành viên
là chuyên gia chuyên môn của hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá
nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
d) Một (01) thành viên
là đại diện cơ quan quản lý kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
e) Một (01) lãnh đạo
phòng chuyên môn quản lý nhiệm vụ thuộc Sở Khoa học và Công nghệ.
Lãnh đạo phòng Kế hoạch
– Tài chính, thư ký hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp, tổ chức và cá nhân thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không phải là thành viên tổ thẩm định nhưng
được quyền tham dự toàn bộ cuộc họp của Tổ thẩm định. Ngoài ra, theo yêu cầu thực
tiễn, tổ trưởng Tổ thẩm định có thể mời thêm đại diện các tổ chức, cá nhân khác
có liên quan tham dự và phát biểu ý kiến tại cuộc họp Tổ thẩm định.
3. Hội đồng và tổ thẩm
định làm việc theo nguyên tắc, trình tự và nội dung quy định tại Điều 8, Điều 9
của Quy định này và có thư ký hành chính giúp việc.
Điều
7. Chuẩn bị cho các phiên họp của hội đồng,
thẩm định kinh phí
Sở Khoa học và Công
nghệ tổ chức họp hội đồng trong thời gian tối đa 10 ngày làm việc kể từ ngày có
Quyết định về việc thành lập hội đồng và tổ chức họp Tổ thẩm định trong thời
gian tối đa 05 ngày kể từ ngày có Quyết định thành lập tổ thẩm định.
Thư ký hành chính có
trách nhiệm chuẩn bị và gửi tài liệu tới tất cả thành viên hội đồng và thành
viên tổ thẩm định hoặc chuyên gia (nếu có) tối thiểu là năm (05) ngày trước
phiên họp đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp và ba (03) ngày trước
phiên họp thẩm định. Hồ sơ phục vụ phiên họp đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp
và phiên họp thẩm định thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư số
10/2014/TT-BKHCN. Riêng các phiếu nhận xét nhiệm vụ khoa học và công nghệ được
thực hiện theo các mẫu Biểu của Phụ lục II ban hành kèm theo Quy định này: đề tài (Biểu B2-2a-NXĐTCN
hoặc Biểu B2-2b-NXĐTXH); dự án (Biểu B2-2c-NXDA); đề án (Biểu B2-2d-NXĐA) và phiếu nhận xét thẩm định kinh phí nhiệm vụ thực hiện
theo các mẫu Biểu: đề tài/đề án (Biểu B3-1a-TĐĐT/A); dự án (Biểu B3-1b-TĐDA) của Phụ lục III ban hành kèm theo Quy định này.
Điều
8. Nguyên tắc, trách nhiệm, trình tự, nội dung làm việc của hội đồng và đánh
giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp
1. Nguyên tắc, trách
nhiệm, trình tự và nội dung làm việc của hội đồng thực hiện theo quy định tại
Điều 10, Điều 11 Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN. Riêng giấy ủy quyền của chủ tịch
hội đồng được thực hiện theo mẫu Biểu B2-7-UQ;
phiếu đánh giá của thành viên hội đồng thực hiện
theo mẫu Biểu: đề tài (Biểu B2-3a-ĐGĐTCN hoặc Biểu
B2-3b-ĐGĐTXH), dự án (Biểu B2-3c-ĐGDA), đề án (Biểu B2-3d-ĐGĐA); biên bản kiểm
phiếu đánh giá của các thành viên hội đồng thực hiện theo mẫu Biểu B2-4-KPĐG; bảng
tổng hợp phiếu đánh giá được thực hiện theo mẫu Biểu 2-5-THKP và biên bản họp hội đồng
thực hiện theo mẫu Biểu B2-6-BBHĐ của Phụ lục II ban hành kèm theo Quy định này.
2. Đánh giá hồ sơ tuyển
chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư 23/2014/TT-BKHCN.
Điều
9. Nguyên tắc, trình tự, nội dung làm
việc và trách nhiệm của tổ thẩm định
1. Phiên họp thẩm định
của Tổ thẩm định phải có mặt Tổ trưởng, đại diện cơ quan quản lý kinh phí thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và thành viên chuyên môn. Tổ trưởng tổ thẩm
định chủ trì phiên họp.Trách nhiệm của tổ thẩm định thực hiện theo quy định tại
Khoản 2 Điều 13 Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN. Trong trường hợp có những vấn đề
phát sinh vượt quá thẩm quyền giải quyết của Tổ thẩm định như theo quy định tại
Khoản 5, Điều 1 Thông tư 23/2014/TT-BKHCN thì Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp
hồ sơ báo cáo UBND Tỉnh xử lý.
2. Trình tự, nội dung
làm việc của tổ thẩm định thực hiện theo quy định tại Điều 14 của Thông tư số
10/2014/TT-BKHCN và Khoản 6, Điều 1 của Thông tư 23/2014/TT-BKHCN. Riêng biên bản thẩm định
kinh phí nhiệm vụ thực hiện theo các mẫu Biểu của Phụ lục III ban hành kèm theo
Quy định này: đề tài/đề án (Biểu B3-2a-BBTĐĐT/A); dự án (Biểu B3-2b-BBTĐDA).
Điều
10. Phê duyệt kết quả
1. Trước khi phê duyệt,
Sở Khoa học và Công nghệ xem xét, rà soát các hồ sơ. Trong trường hợp cần thiết có thể lấy ý kiến của
các chuyên gia tư vấn hoặc kiểm tra thực tế cơ sở vật chất - kỹ thuật, nhân lực
và năng lực tài chính của tổ chức, cá nhân được kiến nghị chủ trì thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ.
2. Trên cơ sở kết luận
của hội đồng, của tổ thẩm định và kết quả rà soát, đề nghị của các đơn vị chức
năng hoặc ý kiến của chuyên gia tư vấn độc lập, trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ ngày họp Tổ thẩm định, Sở Khoa học và Công nghệ trình UBND tỉnh ký quyết
định phê duyệt tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm và kinh phí, phương thức, thời
gian thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ .
3. Tổ chức chủ trì và
cá nhân chủ nhiệm thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm chỉnh
sửa, hoàn thiện hồ sơ theo kết luận của hội đồng, tổ thẩm định trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt tổ chức thực hiện và gửi về Sở Khoa
học và Công nghệ để tiến hành ký kết hợp đồng, làm căn cứ bố trí kế hoạch thực
hiện.
4. Trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ ngày có Quyết định phê duyệt, Sở Khoa học và Công nghệ có
trách nhiệm thông báo công khai kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp và đăng tải
tối thiểu 60 ngày trên cổng thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
11. Lưu giữ hồ sơ gốc và quản lý thông tin
1. Khi kết thúc quá
trình tuyển chọn, giao trực tiếp, thẩm định kinh phí nhiệm vụ khoa học và công
nghệ, thư ký hành chính của các hội đồng có trách nhiệm tổng hợp tài liệu và nộp bộ hồ sơ gốc (kể cả
các hồ sơ không trúng tuyển) để lưu trữ theo quy định hiện hành.
2. Thành viên hội đồng
tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp, thư ký hành chính chính và các tổ chức, cá
nhân liên quan phải tuân thủ các quy định về quy trình tuyển chọn, giữ bí mật
các thông tin liên quan đến quá trình đánh giá, tuyển chọn tổ chức chủ trì nhiệm
vụ khoa học và công nghệ.
Điều
12. Tổ chức thực hiện
1. Sở Khoa học và
Công nghệ tổ chức hướng dẫn, tổ chức việc tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá
nhân chủ trì thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân
sách nhà nước.
2. Trong quá trình thực
hiện Quy định này, nếu có những vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung, các tổ chức, cá nhân liên quan
phản ánh bằng văn bản về Sở Khoa học và Công nghệ, kịp thời nghiên cứu tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, sửa
đổi bổ sung./.