HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
25/2006/NQ-HĐND
|
Long
Xuyên, ngày 08 tháng 12 năm 2006
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
VIỆC PHÊ CHUẨN DỰ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH AN GIANG NĂM 2007
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KHÓA VII KỲ HỌP THỨ 8
(Từ
ngày 06 đến ngày 08/12/2006)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà
nước năm 2002;
Sau khi xem xét Tờ trình số
88/TTr-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê
chuẩn dự toán thu, chi ngân sách nhà nước tỉnh An Giang năm 2007; Báo cáo thẩm
tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh,
QUYẾT
NGHỊ:
Điều 1. Phê chuẩn dự toán
thu, chi ngân sách nhà nước tỉnh An Giang năm 2007 như sau:
1. Thu ngân sách nhà nước (NSNN):
a) Tổng thu NSNN từ kinh tế trên
địa
bàn
: 2.109.000 triệu đồng.
- Các khoản thu cân đối
NSNN
: 1.586.400 triệu đồng.
+ Thu nội
địa
: 1.534.400 triệu đồng.
+ Thu từ hoạt động xuất, nhập
khẩu
: 52.000 triệu đồng.
- Các khoản thu để lại chi
quản lý qua
NSNN
: 522.600 triệu đồng.
b) Tổng thu ngân sách địa
phương
: 2.821.600 triệu đồng.
- Các khoản thu cân đối
ngân
sách
: 2.299.000 triệu đồng.
+ Các khoản thu từ kinh tế NSĐP
được
hưởng
: 1.526.400 triệu đồng.
+ Thu bổ sung từ ngân sách trung
ương
: 771.420 triệu đồng.
+ Thu chuyển nguồn năm trước
mang
sang
: 1.180 triệu đồng.
- Các khoản thu để lại chi
quản lý qua
NSNN
: 522.600 triệu đồng.
2. Chi ngân sách địa phương:
Tổng chi ngân sách địa
phương
: 2.821.600 triệu đồng.
a) Các khoản chi cân đối ngân
sách
: 2.299.000 triệu đồng.
- Chi đầu tư xây dựng cơ
bản
: 643.900 triệu đồng.
Trong đó: trả nợ vay XDCB của NS
tỉnh
: 100.000 triệu đồng.
- Chi thường
xuyên
: 1.587.750 triệu đồng.
- Chi cải cách tiền
lương
: 1.180 triệu đồng.
- Chi bổ sung quỹ dự trữ
tài
chính
: 1.170 triệu đồng.
- Dự phòng ngân
sách
: 65.000 triệu đồng.
Trong đó: dự phòng của ngân sách
tỉnh
: 32.470 triệu đồng.
b) Chi từ nguồn thu được để lại
quản lý qua NSNN : 522.600
triệu đồng.
3. Thống nhất tỷ lệ phần trăm
(%) phân chia các khoản thu cho ngân sách cấp huyện, thị xã, thành phố; nguyên
tắc phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương; mức phân bổ ngân sách cấp tỉnh về
chi thường xuyên cho các đơn vị hành chính sự nghiệp, các đơn vị khác cấp tỉnh;
mức bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp huyện theo Báo cáo số
2679/BC-STC ngày 27/11/2006 của Sở Tài chính.
Điều 2. Căn cứ Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ thu, chi ngân
sách cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc tỉnh; nhiệm vụ thu, chi; tỷ lệ phần
trăm (%) phân chia các khoản thu cho ngân sách cấp huyện, thị xã và thành phố;
mức bổ sung từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện và báo cáo Hội đồng nhân dân
tỉnh ở kỳ họp gần nhất.
Điều 3. Để thực hiện dự
toán ngân sách nhà nước tỉnh năm 2007, Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ngành
liên quan thực hiện tốt các giải pháp chủ yếu sau:
1. Về thu ngân sách:
a) Tổ chức thu theo luật định,
khai thác tốt các nguồn thu về đất theo bảng giá đất năm 2007 được Hội đồng
nhân dân tỉnh thông qua. Triển khai cơ chế tự khai, tự nộp thuế đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại các chi cục thuế. Tăng cường kiểm tra chống
thất thu về hộ và doanh số. Tăng cường kiểm tra sau kê khai, quyết toán của các
đối tượng nộp thuế, thu hồi nợ đọng.
b) Tập trung cho công tác tổ
chức bán nhà đất dôi dư thuộc sở hữu nhà nước để trả nợ vay đầu tư xây dựng cơ
bản của ngân sách tỉnh. Thực hiện rộng rãi phương thức dùng quỹ đất tạo nguồn
vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển đô thị; tổ chức đấu giá đất những khu
dân cư có vị trí thuận lợi.
2. Về chi ngân sách:
a) Chi đầu tư xây dựng cơ bản:
Bố trí vốn đầu tư tuân thủ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2007
của tỉnh. Chú ý điều hành tập trung nguồn vốn chương trình mục tiêu, vốn bổ
sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương, vốn từ nguồn xổ số kiến thiết. Chú
trọng khâu thẩm định và quyết định các dự án đầu tư, nâng chất lượng công tác
quản lý, giám sát thi công và tăng cường công tác thanh tra trong và sau đầu tư.
b) Chi thường xuyên:
- Các ngành, các cấp, đơn vị dự
toán thực hiện nghiêm chủ trương tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu ngân
sách. Mở rộng thực hiện cơ chế giao quyền tự chủ cho đơn vị sự nghiệp công lập
về tổ chức, biên chế, thu - chi tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của
Chính phủ và thực hiện khoán chi biên chế và kinh phí hành chính đến các cơ
quan quản lý nhà nước, cơ quan thuộc khối Đảng, đoàn thể theo Nghị định số
130/2005/NĐ-CP của Chính phủ.
- Thực hiện nghiêm túc việc công
khai dự toán và quyết toán hàng năm của từng cấp ngân sách, từng cơ quan, đơn
vị nhằm tăng cường quyền giám sát của nhân dân, cán bộ công chức trong đơn vị
và cơ quan quản lý cấp trên.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
thanh tra của cơ quan Tài chính, Kho bạc nhà nước, Thanh tra nhà nước trong
việc quản lý sử dụng ngân sách, quản lý sử dụng tài sản công.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh An Giang Khóa VII kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 08 tháng 12 năm
2006 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ 4 - Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- TT. TU, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Các vị đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Văn phòng TU, HĐND, UBND tỉnh, UBMTTQ tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, thị, thành;
- Báo AG, Đài PTTH AG, Phân xã AG;
- Lưu: VT, NCTH-D2.
|
CHỦ
TỊCH
Võ Thanh Khiết
|