KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG BẢO ĐẢM VỆ SINH AN TOÀN
THỰC PHẨM TỈNH BẠC LIÊU ĐẾN NĂM 2010
( Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ-UB ngày 29/12/2006 của UBND tỉnh)
I.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO ĐẢM VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC
LIÊU.
Công tác đảm bảo chất
lượng vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) là nhiệm vụ quan trọng, góp phần bảo vệ
sức khỏe, nâng cao thể lực và phát triển giống nòi. Tuy còn gặp nhiều khó khăn,
song công tác đảm bảo chất lượng VSATTP trên địa bàn tỉnh thời gian qua đã đạt
được một số kết quả tích cực: Không xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm lớn, số trường
hợp mắc các bệnh truyền qua thực phẩm được khống chế ở mức thấp; Hệ thống tổ chức
quản lý chất lượng VSATTP được triển khai từ tỉnh đến tận xã phường; công tác
xét nghiệm kiểm tra chất lượng VSATTP được củng cố, một số trang thiết bị mới
được đầu tư, cán bộ xét nghiệm được đào tạo chuẩn hóa.
Tuy nhiên, công tác quản
lý chất lượng VSATTP trên địa bàn tỉnh hiện nay còn nhiều hạn chế, vẫn còn tiềm
ẩn nguy cơ xảy ra ngộ độc. Công tác quản lý chất lượng VSATTP hiện đang đứng
trước một số khó khăn đó là:
- Phần lớn cơ sở sản
xuất thực phẩm trên địa bàn tỉnh còn nhỏ lẻ, qui trình sản xuất còn thủ công;
- Ý thức người sản xuất
cũng như người tiêu dùng về VSATTP còn thấp;
- Công tác phối hợp quản
lý chất lượng VSATTP giữa các ngành chưa được đồng bộ, thiếu thường xuyên nên
hiệu quả đạt được chưa cao;
- Một số thiết bị kiểm
nghiệm thực phẩm chưa đáp ứng nhu cầu đặt ra trong giai đoạn hiện nay như kiểm
nghiệm dư lượng thuốc trừ sâu trong nông nghiệp, hóa chất của phẩm màu dùng
trong thực phẩm...
II.
MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát: Bảo đảm VSATTP để
phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế và bảo vệ sức khỏe
nhân dân, phục vụ sinh hoạt tiêu dùng xã hội.
2. Mục tiêu và chỉ
tiêu cụ thể
2.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm về VSATTP của
người sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng.
2.2. Phấn đấu đến năm 2010 có 90% người sản xuất,
kinh doanh thực phẩm, 100% người quản lý lãnh đạo và 80% người tiêu dùng có hiểu
biết đúng và thực hành đúng về VSATTP.
2.3. Tăng cường năng lực hệ thống tổ chức quản
lý, thanh tra, kiểm tra, kiểm nghiệm VSATTP. Phấn đấu đến năm 2010 có 100% cán
bộ quản lý, cán bộ kiểm nghiệm VSATTP tại tuyến tỉnh được đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao về chuyên môn nghiệp vụ. 90% cán bộ làm công tác VSATTP tuyến huyện,
tuyến xã được tham dự các lớp đào tạo bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng thực hành,
kiểm tra nhanh phát hiện ô nhiễm thực phẩm.
2.4. Phấn đấu đến năm 2010, 80% chất lượng về thực
phẩm phù hợp với tiêu chuẩn vùng và quốc tế.
2.5. Từng bước áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
VSATTP theo hệ thống phân tích mối nguy hiểm và kiểm soát điểm tới hạn (Hazard
Analysis Critical Control Point - gọi tắt là HACCP). Phấn đấu đến năm 2010 có
100% cơ sở sản xuất thực phẩm nguy cơ cao áp dụng HACCP.
2.6. Xây dựng chương
trình phân tích và quản lý nguy cơ gây ô nhiễm thực phẩm, chủ động phòng ngừa
ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm.
2.7. Thiết lập hệ thống
kiểm soát ô nhiễm thực phẩm đồng bộ từ sản xuất đến lưu thông phân phối và giám
sát 100% các vụ ngộ độc thực phẩm. Phấn đấu đến năm 2010 mức tồn dư hóa chất và
kháng sinh được phép sử dụng vượt quá giới hạn cho phép còn 1- 2% tổng số mẫu
thực phẩm được kiểm tra.
III.
NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Củng cố và tăng cường
năng lực hệ thống tổ chức quản lý Nhà nước về VSATTP từ tỉnh đến xã.
2. Đẩy mạnh công tác
thông tin, tuyên truyền giáo dục về VSATTP trên các phương tiện thông tin đại
chúng bằng nhiều hình thức. Thực hiện tốt công tác xã hội hóa truyền thông giáo
dục về VSATTP; phát triển đội ngũ cộng tác viên tuyên truyền VSATTP tại cơ sở.
Phấn đấu đến năm 2010 có 100% xã, phường, thị trấn có cộng tác viên tuyên truyền
VSATTP.
3. Tổ chức các lớp tập
huấn kiến thức, các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý VSATTP cho cán bộ quản
lý và người sản xuất, kinh doanh.
4. Phát triển hệ thống
kiểm nghiệm VSATTP; Nâng cấp Phòng kiểm nghiệm VSATTP tại Trung tâm y tế dự
phòng tỉnh, từng bước chuẩn hóa theo tiêu chuẩn ISO/IEC-17025; Áp dụng hệ thống
quản lý tiêu chuẩn chất lượng VSATTP phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế, đáp ứng lộ
trình hội nhập kinh tế quốc tế; Thiết lập chương trình giám sát, phân tích nguy
cơ gây ô nhiễm thực phẩm, các bệnh truyền qua thực phẩm. Phấn đấu đến năm 2010
xây dựng cơ bản các phòng kiểm nghiệm thực phẩm tuyến huyện.
5. Đẩy mạnh hoạt động
nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến để phục vụ công
tác quản lý VSATTP. Tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của thực phẩm tới sức khỏe,
đời sống kinh tế - xã hội, đồng thời nghiên cứu ứng dụng các phương pháp hạn chế
các nguyên nhân gây ô nhiễm thực phẩm, phòng ngộ độc và các bệnh truyền qua thực
phẩm nhất là dịch cúm gia cầm, bệnh lở mồm long móng ở gia súc.
6. Tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra VSATTP; nâng cao hiệu quả công tác phối hợp kiểm tra liên
ngành; Tổ chức lấy mẫu nguyên liệu sản xuất, mẫu thực phẩm để phân tích, đánh
giá mức độ ô nhiễm sinh học và tồn dư hóa chất độc hại trong nông sản thực phẩm.
7. Quản lý, kiểm dịch
tốt nguồn thực phẩm tại các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm và tại các chợ đầu mối.
8. Xây dựng các mô
hình điểm đảm bảo VSATTP, khuyến khích các cơ sở sản xuất ứng dụng các dây chuyền
sản xuất hiện đại trong chế biến thực phẩm.
9. Tăng cường hợp tác
trong nước, mở rộng hợp tác quốc tế. Kêu gọi nguồn đầu tư từ các dự án quốc tế
cho việc nâng cấp hệ thống phòng kiểm nghiệm VSATTP tỉnh và đào tạo đội ngũ cán
bộ quản lý kiểm nghiệm VSATTP, nâng mức đầu tư kinh phí cho công tác quản lý
VSATTP.
IV.
TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
1. Giai đoạn 1 (từ
năm 2006 - 2007):
- Triển khai các văn bản
quy phạm pháp luật VSATTP;
- Xây dựng và phát triển
mạng lưới quản lý VSATTP, đẩy mạnh các hoạt động thông tin, truyền thông giáo dục
về VSATTP trong cộng đồng;
- Tăng cường thanh
tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về VSATTP;
- Quy hoạch và phát
triển hệ thống kiểm nghiệm VSATTP. Tuyến tỉnh xây dựng hoàn chỉnh phòng kiểm
nghiệm đạt tiêu chuẩn ISO/IEC - 17025. Triển khai các phòng kiểm nghiệm tuyến
huyện để làm một số kiểm nghiệm cơ bản.
2. Giai đoạn 2 (từ
2008 - 2010):
- Tiếp tục thực hiện
các hoạt động giai đoạn 1;
- Triển khai thực hiện
các hoạt động kiểm soát ô nhiễm thực phẩm, thiết lập hệ thống giám sát ngộ độc
thực phẩm, hệ thống cảnh báo nhanh các thực phẩm không an toàn;
- Xây dựng mô hình điểm
thực hiện kiểm soát thực phẩm tại cộng đồng;
- Tổ chức kiểm tra, tổng
kết, đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu của kế hoạch đề ra.
V.
KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Hàng năm Sở Y tế và các đơn vị chức năng có liên quan xây
dựng kế hoạch và dự toán kinh phí đảm bảo cho các hoạt động theo lĩnh vực được
phân công.
2. Nguồn kinh phí:
- Ngân sách Trung
ương;
- Ngân sách địa
phương;
- Phí, lệ phí thu từ
quản lý cơ sở theo qui định;
- Đóng góp của các cơ
sở sản xuất, kinh doanh;
- Hợp tác quốc tế.
VI.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Về Tổ chức: UBND tỉnh giao cho Sở Y tế là cơ quan chủ trì, chủ động phối
hợp với các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể liên quan để xây dựng và triển khai kế họach
thực hiện đảm bảo VSATTP. Đồng thời chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều phối, giám
sát, đánh giá kết quả thực hiện.
2. Nhiệm vụ cụ thể
2.1. Sở Y tế:
- Chủ trì phối hợp với
các Sở, Ban, Ngành liên quan xây dựng và triển khai kế hoạch đảm bảo VSATTP;
- Xây dựng mạng lưới cộng
tác viên tuyên truyền VSATTP tại tuyến cơ sở;
- Thực hiện kiểm soát
ô nhiễm vi sinh vật và tồn dư hóa chất trong thực phẩm lưu thông trên thị trường.
Tổ chức chỉ đạo công tác kiểm tra, thanh tra VSATTP tại các địa bàn;
- Phối hợp với Sở Khoa
học - Công nghệ và các đơn vị liên quan để quy hoạch phát triển hệ thống kiểm
nghiệm trong tỉnh;
- Xây dựng hệ thống cảnh
báo nhanh thực phẩm không an toàn và dự báo nguy cơ ô nhiễm thực phẩm, xây dựng
hệ thống giám sát ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm; xây dựng
mô hình điểm bảo đảm ATVSTP tại cộng đồng.
2.2. Sở Nông nghiệp
và phát triển nông thôn:
- Chủ trì phối hợp với
các Sở, Ban, Ngành liên quan xây dựng ban hành các văn bản theo thẩm quyền hoặc
trình UBND tỉnh ban hành các văn bản quy định đảm bảo VSATTP trong quá trình sản
xuất nông sản thực phẩm;
- Xây dựng kế hoạch
trình UBND tỉnh để có cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng cơ sở giết
mổ gia súc, gia cầm tâp trung đảm bảo VSATTP. Kiểm soát vệ sinh thú y, nguyên
liệu thức ăn chăn nuôi, kiểm soát chất lượng vệ sinh an toàn thức ăn chăn nuôi
và vật tư nông nghiệp;
- Kiểm soát về dịch bệnh
động vật, thực vật sống, giống cây trồng, vật nuôi. Kiểm soát vi sinh vật và
hóa chất tồn dư trong nông sản thực phẩm, trong quá trình sản xuất, chế biến bảo
quản và vận chuyển. Kiểm soát vệ sinh thú y đối với thực phẩm xuất nhập khẩu có
nguồn gốc động vật. Chỉ đạo việc phát triển các vùng sản xuất nông sản an toàn
( vùng rau, quả an toàn, vùng chăn nuôi an toàn );
- Tổ chức hướng dẫn kiểm
tra công nhận điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn các cơ sở chăn nuôi, giết mổ động
vật đạt tiêu chuẩn hệ thống quản lý chuyên ngành. Phối hợp với Sở Y tế và các
ngành liên quan tham gia hệ thống cảnh báo nhanh thực phẩm không an toàn.
2.3. Sở Thủy sản:
- Xây dựng ban hành
theo thẩm quyền hoặc trình UBND tỉnh ban hành các văn bản pháp quy về VSATTP thủy
sản. Kiểm soát dịch bệnh thủy sản, bảo vệ môi trường, kiểm soát ô nhiễm sinh học
và tồn dư hóa chất đối với sản phẩm thủy sản là thực phẩm tươi sống hoặc đã qua
chế biến;
- Kiểm soát VSATTP thủy
sản và sản phẩm chế biến từ thủy sản. Tổ chức kiểm tra công nhận điều kiện đảm
bảo VSAT các cơ sở sản xuất kinh doanh từ khai thác, nuôi trồng, bảo quản, chế
biến thủy sản;
- Phối hợp với Sở Y tế
và các ngành liên quan tham gia hệ thống cảnh báo nhanh thực phẩm không an
toàn.
2.4. Sở Thương mại
- Du lịch:
- Chủ trì phối hợp với
Sở Y tế và các Sở, Ban, Ngành liên quan kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh
doanh thực phẩm trên thị trường đặc biệt là nhóm thực phẩm có nguy ô nhiễm cao,
kiểm soát nhãn mác thực phẩm giả lưu thông trên thị trường;
- Xây dựng và ban hành
văn bản quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh dịch vụ thực
phẩm tươi sống theo pháp lệnh VSATTP. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trong quản lý giết mổ gia súc, gia cầm tập trung và triển khai áp dụng
VSATTP tại các cơ sở giết mổ có quy mô công nghiệp.
2.5. Sở Khoa học và
Công nghệ:
Chủ trì phối hợp các Sở,
Ban, Ngành liên quan hướng dẫn và áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam về chất lượng VSATTP cho các
loại sản phẩm thực phẩm; quy hoạch và phát triển hệ thống kiểm nghiệm VSATTP
trong phạm vi toàn tỉnh;
2.6. Sở Văn hóa -
Thông tin:
- Tăng cường công tác
thông tin, tuyên truyền giáo dục kiến thức pháp luật, kiến thức phổ thông về
VSATTP qua các phương tiện thông tin đại chúng bằng nhiều hình thức phong phú,
đa dạng;
- Phối hợp với Sở Y tế
và Sở, Ban, Ngành liên quan kiểm soát chặt chẽ các hoạt động quảng cáo thực phẩm.
2.7. Sở Công nghiệp:
- Phối hợp với các
ngành chức năng liên quan xây dựng và ban hành theo thẩm quyền, các văn bản hướng
dẫn tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật đảm bảo VSATTP đối với các cơ sở thực phẩm do
ngành công nghiệp quản lý. Kiểm soát ô nhiễm vi sinh vật, tồn dư hóa chất trong
quá trình chế biến thực phẩm do ngành quản lý;
- Hướng dẫn áp dụng
tiêu chuẩn GMP, HACCP tại các doanh nghiệp chế biến thực phẩm đặc biệt là doanh
nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm có quy mô lớn. Phát triển khoa học công nghệ
sản xuất thực phẩm bảo đảm vệ sinh an toàn;
- Phối hợp với Sở Y tế
và các sở, ngành liên quan khác tham gia hệ thống cảnh báo nhanh thực phẩm không an toàn.
2.8. Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài chính: Phối
hợp với Sở y tế và ngành liên quan kêu gọi đầu tư, hợp tác quốc tế về VSATTP, đặc
biệt là hệ thống giám sát ngộ độc thực phẩm, hệ thống cảnh báo nhanh thực phẩm
không an toàn và hệ thống kiểm nghiệm VSATTP. Xây dựng kế hoạch phân bổ kinh
phí, đảm bảo tài chính phục vụ cho các hoạt động của Chương trình vệ sinh an
toàn thực phẩm đã được phê duyệt. Tham gia kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả
các mục tiêu trong Chương trình ATVSTP theo định kỳ.
2.9. Sở Giáo dục và
Đào tạo: Phối hợp với Sở Y tế và các Sở, Ban,
Ngành liên quan tổ chức tuyên truyền giáo dục kiến thức về VSATTP trong học
sinh, sinh viên trong hệ thống nhà trường từ mầm non đến đại học.
2.10. Sở Tài nguyên
và Môi trường: Phối hợp với các Sở, Ban,
Ngành liên quan quản lý nguồn chất thải gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm thực phẩm
và đảm bảo an toàn môi trường trồng trọt, chăn nuôi và môi trường sống.
2.11. Công an tỉnh: Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan tăng cường kiểm
tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước về VSATTP đối với các dịch vụ kinh
doanh ăn uống, nhất là thức ăn đường phố. Kiểm tra điều kiện bảo đảm VSATTP của
các phương tiện vận chuyển, kiểm soát thực phẩm giả, thực phẩm nhập lậu. Tham
gia giải quyết các sự kiện phát sinh về VSATTP.
2.12. Sở Nội vụ:
- Nghiên cứu đề án kế
hoạch trình UBND tỉnh để kiện toàn hệ thống tổ chức quản lý kiểm nghiệm và
thanh tra chuyên ngành VSATTP từ tỉnh đến huyện, thị;
- Có kế hoạch tăng cường
đủ lực lượng cán bộ chuyên môn nghiệp vụ về quản lý, thanh tra, kiểm nghiệm
VSATTP cho các cấp, các ngành có chức năng liên quan trong tỉnh.
2.13.
UBND huyện, thị xã:
- Phối hợp với các Sở,
Ban, Ngành liên quan xây dựng kế hoạch quản lý VSATTP trên địa bàn và triển
khai thực hiện các chương trình VSATTP tại địa phương;
- Chỉ đạo các hoạt động
bảo đảm VSATTP trên địa bàn trong suốt quá trình sản xuất từ nuôi trồng, thu hoạch,
khai thác đánh bắt, giết mổ động vật, chế biến, bảo quản, vận chuyển đến khi thực
phẩm tới tay người tiêu dùng, quản lý VSATTP đối với thức ăn đường phố, chợ,
khu du lịch, lễ hội do địa phương tổ chức;
- Chỉ đạo tổ chức
tuyên truyền giáo dục hướng dẫn thực hiện thi hành các văn bản quy phạm pháp luật
VSATTP. Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về
VSATTP trên địa bàn;
- Chỉ đạo các ban ngành địa phương xây dựng vùng
sản xuất chế biến nông sản, thực phẩm an toàn, xây dựng các cơ sở giết mổ gia
súc, gia cầm tập trung hợp vệ sinh, bảo vệ môi trường. Xây dựng mô hình cộng đồng
tham gia quản lý giám sát việc bảo đảm VSATTP tại địa phương.
2.14. Đề nghị MTTQ và các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức đoàn thể và
Hội nghề nghiệp phối hợp với các Sở Ban Ngành có liên quan, chính quyền các cấp
tổ chức phổ biến kiến thức ATVSTP cho hội viên và vận động cộng đồng cùng tham
gia; xây dựng các mô hình cộng đồng tự giám sát về VSATTP đối với các cơ sở chế
biến thực phẩm nhỏ lẻ tại khu dân cư; Xây dựng mô hình đảm bảo VSATTP thức ăn
đường phố.
Kế hoạch này được triển
khai đến tất cả các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã để tổ chức
triển khai thực hiện. Hàng năm giao Sở Y tế có kế hoạch kiểm tra, đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh để theo
dõi chỉ đạo./.