ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 45/2002/QĐ-UB
|
Đồng Hới, ngày 11
tháng 6 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP - TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP VÀ NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2001 -
2005
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Quyết định số
10/2001/QĐ-UB ngày 8/5/2001của UBND tỉnh Quảng Bình v/v ban hành Chương trình
phát triển TTCN và ngành nghề nông thôn Quảng Bình giai đoạn 2001 - 2005;
- Căn cứ Quyết định số
43/2002/QĐ-UB ngày 12/5/2002 của UBND tỉnh Quảng Bình v/v thành lập và cử thành
viên Ban chỉ đạo Chương trình phát triển Công nghiệp - TTCN và ngành nghề nông
thôn giai đoạn 2001- 2005;
- Căn cứ biên bản cuộc họp Ban chỉ
đạo Chương trình ngày 24/5/2002,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này bản quy chế hoạt
động của Ban chỉ đạo Chương trình phát triển Công nghiệp - TTCN và ngành nghề
nông thôn giai đoạn 2001 - 2005.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3: Các ông Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, Thủ trưởng các ngành có liên quan và
thành viên Ban chỉ đạo Chương trình phát triển Công nghiệp - TTCN và ngành nghề
nông thôn chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3; Để b/c
- T.vụ Tỉnh ủy; Để b/c
- TT HĐND tỉnh; Để b/c
- TT UBND tỉnh; Để b/c
- VP UBND tỉnh;
- Lưu VP-PKT-TH.
|
TM/ UBND TỈNH
QUẢNG BÌNH
KT/CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Xuân Thu
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TTCN VÀ
NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2001 - 2005
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2002/QĐ-UB ngày 11 tháng 6 năm 2002 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Ban chỉ đạo chương trình (BCĐCT) phát triển CN-TTCN và
ngành nghề nông thôn có chức năng tham mưu cho UBND tỉnh về việc tổ chức theo
dõi và chỉ đạo triển khai thực hiện thắng lợi Chương trình phát triển CN-TTCN
và ngành nghề nông thôn giai đoạn 2001- 2005 của tỉnh Quảng Bình.
Điều 2: BCĐCT gồm 19 thành viên do một đồng chí phó Chủ tịch UBND
tỉnh làm trưởng ban.
Sở Công nghiệp là cơ quan thường trực, có trách nhiệm
tham mưu, giúp việc cho Ban chỉ đạo trong việc tổ chức, triển khai thực hiện
các chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ đề ra.
BCĐCT được thành lập một tổ công tác nghiệp vụ để
giúp việc.
Các thành viên Ban chỉ đạo sử dụng bộ máy của đơn vị
mình để thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Chương II
NHIỆM VỤ CỦA BCĐCT VÀ
CÁC THÀNH VIÊN
Điều 3: BCĐCT phát triển CN-TTCN và ngành nghề nông thôn có nhiệm
vụ:
1. Căn cứ Chương trình phát triển CN-TTCN và ngành
nghề nông thôn giai đoạn 2001 - 2005 đã được UBND tỉnh phê duyệt để đôn đốc, chỉ
đạo, hướng dẫn các địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch, tổ
chức triển khai thực hiện thắng lợi Chương trình.
2. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc điều tra thực trạng,
xây dựng và thực hiện các dự án đầu tư, các quy hoạch cụm, điểm TTCN và ngành
nghề nông thôn nhằm tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển
CN-TTCN và ngành nghề nông thôn.
3. Lập kế hoạch công tác triển khai chương trình
qua hàng năm.
4. Giúp UBND tỉnh tổ chức và theo dõi việc thực hiện
các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp - TTCN và ngành nghề
nông thôn ở Quảng Bình.
5. Tổ chức chỉ đạo, theo dõi việc thực hiện chương
trình kế hoạch và các dự án đầu tư phát triển CN-TTCN và ngành nghề của các huyện
thị, các đơn vị ở trên địa bàn của tỉnh; tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá tình
hình, rút kinh nghiệm, bàn biện pháp để có phương án chỉ đạo và tổ chức thực hiện
tốt hơn chương trình, dự án qua 6 tháng, hàng năm và 5 năm.
Điều 4: Phân công nhiệm vụ trong BCĐCT:
1. Đ/c Mai Xuân Thu: Phó Chủ tịch UBND tỉnh -
Trưởng ban:
- Chỉ đạo, điều hành chung công tác triển khai thực
hiện chương trình, kế hoạch về phát triển CN-TTCN và ngành nghề nông thôn giai
đoạn 2001 - 2005 của tỉnh Quảng Bình.
- Chủ trì việc phối hợp thực hiện giữa các thành
viên trong BCĐCT, tổ chức thực hiện Chương trình được đồng bộ và thống nhất.
- Chủ trì các cuộc họp thường kỳ của BCĐCT, quyết định
triệu tập các cuộc họp bất thường, thay mặt BCĐCT làm việc, báo cáo, trình xin
chủ trương, biện pháp để thực hiện chương trình với Thường vụ Tỉnh ủy, Thường
trực UBND tỉnh, Chính phủ và các Bộ Ngành liên quan.
2. Đ/c Hồ Xuân Huýnh: Giám đốc Sở Công nghiệp
- Phó ban trực:
- Thường trực BCĐCT, chịu trách nhiệm giúp Trưởng
ban tổ chức, triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ của BCĐ (nêu ở điều 3)
- Xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình hàng
năm, hướng dẫn các huyện, thị, các đơn vị cơ sở xây dựng các dự án, trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt đảm bảo tiến độ và tham gia thẩm định các dự án theo thẩm
quyền, đồng thời xây dựng chương trình kế hoạch, các nội dung và kinh phí đảm bảo
cho hoạt động của BCĐCT.
- Sắp xếp lịch, chuẩn bị nội dung, chương trình các
cuộc họp của ban và chuẩn bị kế hoạch thực hiện các chương trình.
- Giúp trưởng ban tổng hợp đánh giá tình hình thực
hiện, rút ra kinh nghiệm, bài học hàng năm, dự thảo kế hoạch thực hiện chương
trình cho năm tiếp theo và tổng kết thực hiện chương trình qua 5 năm.
- Xây dựng kế hoạch chi, quản lý chi và quyết toán
các nguồn kinh phí đầu tư cho chương trình và chi phí cho hoạt động của BCĐCT.
- Thay Trưởng ban giải quyết các công việc của Trưởng
ban khi Trưởng ban đi vắng hoặc các công việc được Trưởng ban ủy quyền.
3. Đ/c Trần Văn Tuân: PGĐ Sở Nông nghiệp -
PTNT - Phó ban:
- Phối hợp với đồng chí phó ban trực để giúp trưởng
ban tổ chức triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ của BCĐCT.
- Tiếp thu các chủ trương, cơ chế, chính sách của Bộ
Nông nghiệp - PTNT về phát triển ngành nghề nông thôn để giúp Trưởng ban vận dụng,
triển khai trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với phó ban trực để xây dựng kế hoạch thực
hiện chương trình hàng năm, hướng dẫn phòng nông nghiệp các huyện, thị thực hiện
tốt kế hoạch, chương trình do BCĐCT đề ra.
- Chỉ đạo lập quy hoạch chuyển dịch cơ cấu cây trồng,
vật nuôi đảm bảo khoa học, nhằm hình thành các vùng nguyên liệu nông lâm nghiệp
phục vụ cho phát triển công nghiệp - TTCN và ngành nghề nông thôn.
- Phối hợp với ngành Công nghiệp để chỉ đạo phát triển
ngành nghề trong khâu bảo quản, sơ chế, chế biến nông lâm sản, thực phẩm.
4. Đ/c Nguyễn Đảng: Giám đốc Sở Tài chính - Vật
giá - Ban viên.
- Căn cứ vào kế hoạch thực hiện chương trình hàng
năm, chỉ đạo xây dựng kế hoạch vốn cho các dự án đầu tư thuộc chương trình theo
đúng thủ tục quy định. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc quản lý chi, quyết
toán kinh phí cho chương trình bảo đảm đúng tiến độ kế hoạch, nhằm phát huy hiệu
quả đồng vốn đầu tư.
- Phối hợp với ngành Công nghiệp và các ngành chức
năng xây dựng văn bản hướng dẫn và triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách
khuyến khích phát triển công nghiệp - TTCN và ngành nghề nông thôn, kịp thời
phát triển, đề xuất UBND tỉnh bổ sung sửa đổi cơ chế chính sách cho ngày càng
phù hợp, nhằm khuyến khích sản xuất phát triển.
5. Đ/c Mai Văn Nhị: PGĐ Sở Kế hoạch - Đầu tư
- Ban viên.
- Căn cứ vào chương trình được duyệt và kế hoạch
phát triển hàng năm để theo dõi, đôn đốc việc lập kế hoạch và các dự án đầu tư.
Phối hợp hướng dẫn các cơ sở xây dựng dự án, tổ chức thẩm định, phê duyệt kịp
thời theo thẩm quyền được phân cấp.
- Theo dõi, đề xuất UBND tỉnh bố trí kế hoạch vốn đầu
tư hàng năm kịp thời, phù hợp. Kiểm tra tình hình thực hiện các kế hoạch, dự án
đầu tư đảm bảo đúng quy chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành.
- Phối hợp với các ngành liên quan để có biện pháp
tích cực tìm, gọi và bố trí các nguồn vốn đầu tư cho phát triển công nghiệp -
TTCN và ngành nghề nông thôn. Chỉ đạo lồng ghép các chương trình, dự án để tạo
điều kiện phát triển nhanh chương trình.
6. Đ/c Trần Tiến Dũng: PGĐ Sở Thương mại - Du
lịch - Ban viên
- Liên hệ với các cơ quan, đơn vị có chức năng về
xuất nhập khẩu và tiêu thụ nội địa để nắm bắt các thông tin về nhu cầu thị hiếu
của người tiêu dùng (trước mắt và xu hướng lâu dài), tìm hiểu các thông tin về
thị trường, giá cả, các mặt hàng đang có nhu cầu tiêu thụ ở trong và ngoài nước
để giới thiệu cho các cơ sở sản xuất và các địa phương.
- Phối hợp với các ngành, các đơn vị chức năng để
giới thiệu các sản phẩm, các tiềm năng về sản xuất công nghiệp - TTCN và ngành
nghề nông thôn của tỉnh với thị trường trong ngoài nước.
- Hướng dẫn các cơ sở thực hiện các chính sách khuyến
khích phát triển hàng xuất khẩu hướng vào phát triển các mặt hàng TTCN.
7. Đ/c Trần Ngọc Hùng: PGĐ Sở khoa học -
CN-MT - Ban viên.
- Phối hợp với Sở Công nghiệp và các ngành có liên
quan để du nhập vào tỉnh các nghề mới có khả năng phát huy tốt trên địa bàn. Tổ
chức, phối hợp đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật để nghiên cứu cải tiến đổi mới
công nghệ sản xuất một số sản phẩm truyền thống nhằm nâng cao chất lượng, giảm
giá thành, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm.
- Hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở sản xuất triển khai
thực hiện các dự án sản xuất - CN-TTCN đảm bảo môi trường, khắc phục xử lý kịp
thời các vi phạm về môi trường. Phối hợp với Sở Công nghiệp và các ngành để lập
quy hoạch một số cụm, điểm TTCN tập trung nhằm hạn chế ảnh hưởng môi trường
trong sản xuất TTCN và ngành nghề nông thôn.
- Có kế hoạch ưu tiên bố trí vốn nghiên cứu khoa học,
tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học phục vụ cho chương trình phát triển
CN-TTCN và ngành nghề nông thôn.
8. Đ/c Cái Văn Lành: PGĐ Sở Lao động - TB-XH
- Ban viên.
- Nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh ban hành các chủ
trương, chính sách ưu đãi đối với người lao động trong lĩnh vực CN-TTCN và ngành
nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, hướng dẫn các cơ sở thực hiện tốt
các chủ trương, chính sách của Nhà nước, của tỉnh.
- Phối hợp với Sở Công nghiệp tổ chức các lớp truyền
nghề, nhân cấy nghề v.v... của Sở Lao động Thương binh Xã hội.
9. Đ/c Võ Văn Chiêm: Phó cục trưởng Cục thuế
tỉnh - Ban viên.
- Hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện tốt các cơ chế chính
sách ưu đãi về thuế đối với các dự án sản xuất CN-TTCN và ngành nghề nông thôn.
- Nghiên cứu, phối hợp với các cơ quan chức năng đề
xuất cấp có thẩm quyền ban hành các chính sách về thuế nhằm nhằm khuyến khích
ngành nghề TTCN phát triển.
- Hướng dẫn nghiệp vụ về kế toán, ghi chép sổ sách,
quản lý tài chính, v.v...của các đơn vị sản xuất TTCN và ngành nghề nông thôn.
10. Đ/c Phan Trung Thành: PGĐ Sở Công nghiệp
- Ban viên.
- Giúp trưởng ban BCĐCT và Giám đốc Sở Công nghiệp
trực tiếp chỉ đạo điều hành hoạt động của tổ công tác nghiệp vụ nhằm giúp việc
cho BCĐCT thực thi có hiệu quả các nhiệm vụ của BCĐCT.
11. Đ/c Nguyễn Đình Thẩm: PCT Hội đồng liên minh
các HTX - Ban viên.
- Phối hợp với các ngành liên quan hướng dẫn, tổ chức
thực hiện, đề xuất các chính sách phát triển công nghiệp - TTCN và ngành nghề
nông thôn; Phối hợp với các ngành, các chuyện thị thực hiện tốt công tác đổi mới,
củng cố, phát triển, xây dựng phong trào kinh tế hợp tác, HTX trong lĩnh vực
công nghiệp - TTCN và ngành nghề nông thôn.
- Phối hợp các ngành liên quan tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ quản lý, tổ chức sản xuất, kiến thức pháp luật và tay nghề cho
người lao động trong phong trào kinh tế hợp tác, HTX lĩnh vực công nghiệp -
TTCN.
12. Các đồng chí thành viên là lãnh đạo UBND
các huyện, thị xã:
Cụ thể hóa chương trình, cơ chế chính sách của tỉnh,
xây dựng chương trình thực hiện kế hoạch phát triển CN-TTCN và ngành nghề nông
thôn hàng năm và 5 năm của địa phương mình. Chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa
phương thực hiện kế hoạch đề ra.
- Tăng cường, thường xuyên tuyên truyền, phổ biến
và hướng dẫn cơ sở lập các dự án về phát triển CN-TTCN và ngành nghề nông thôn,
tham gia thẩm quyền. Chủ động tạo điều kiện cho các cơ sở đi học tập, tìm hiểu
ngành nghề, công nghệ mới, thị trường tiêu thụ sản phẩm. Phối hợp với Sở Thương
mại Du lịch, Sở Công nghiệp... để nắm bắt các thông tin về thị trường, giá cả
nhằm cung cấp cho các cơ sở.
- Chủ động giao đất, cho thuê đất theo thẩm quyền
quy định cho việc đầu tư phát triển CN-TTCN và ngành nghề nông thôn.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện chương
trình trên địa bàn huyện thị theo kế hoạch chung của tỉnh và báo cáo về BCĐCT của
tỉnh.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ LÀM
VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC GIỮA BCĐCT VỚI UBND TỈNH, UBND CÁC HUYỆN, THỊ XÃ
Điều 5: Nguyên tắc và chế độ làm việc của BCĐCT:
- BCĐCT chịu sự lãnh đạo trực tiếp của UBND tỉnh,
làm việc theo nguyên tắc: tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ
trách từng lĩnh vực theo chức năng nhiệm vụ của mình, phối hợp công tác với
nhau nhằm thực hiện hoàn thành tốt Chương trình phát triển TTCN-ngành nghề nông
thôn giai đoạn 2001 - 2005 của tình.
- Các thành viên của BCĐCT là lãnh đạo UBND huyện,
thị xã trực tiếp làm Trưởng ban chỉ đạo chương trình của huyện, thị xã mình; Chủ
động tổ chức thực hiện Chương trình, kế hoạch và các dự án đầu tư của địa
phương đúng thẩm quyền và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của BCĐCT tỉnh.
Điều 6: Chế độ hội họp và báo cáo:
- BCĐCT họp định kỳ 3 tháng 1 lần vào tuần cuối của
tháng cuối quý, nhằm kiểm điểm đánh giá lại tình hình thực hiện nhiệm vụ trong
quý và bàn kế hoạch, biện pháp thực hiện nhiệm vụ của quý tiếp theo.
- Định kỳ 3 tháng 1 lần báo cáo kết quả thực hiện
Chương trình lên Tỉnh ủy, UBND tỉnh và xin chủ trương chỉ đạo và tổ chức thực
hiện tiếp nối.
- UBND các huyện, thị xã và các đơn vị cơ sở thực
thi các dự án cụ thể phải thường xuyên báo cáo tình hình thực hiện hàng tháng
và đề xuất những giải pháp thực hiện để BCĐCT xem xét giải quyết hoặc đề nghị cấp
có thẩm quyền xem xét giải quyết.
Chương IV
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH VÀ KHEN
THƯỞNG
Điều 7:
-Việc đảm bảo kinh phí hoạt động
cho BCĐCT do Sở Công nghiệp lập và báo cáo với UBND tỉnh, Sở Tài chính - Vật giá
để xem xét bố trí hàng năm từ nguồn ngân sách tỉnh.
- Kinh phí hoạt động của BCĐCT gồm: Chi phí cho việc
tổ chức Hội nghị triển khai Chương trình; Hội thảo khoa học, hội nghị của
BCĐCT, hội nghị sơ kết, tổng kết thực hiện chương trình và khảo sát đánh giá
tình hình thực hiện.
- Kinh phí hoạt động của BCĐCT được chuyển vào tài
khoản của Sở Công nghiệp và được quản lý chi tiêu, quyết toán theo kế hoạch
theo quy định của Nhà nước và nội dung được
BCĐCT thông qua.
Điều 8: Chế độ khen thưởng:
Chương trình phát triển TTCN-ngành nghề nông thôn
là một chương trình kinh tế trọng kiểm của tỉnh, có tính chiến lược quyết định
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Do vậy phải tạo thành phong trào thi đua sôi nổi, sâu, rộng nhằm
phát huy mọi tiềm năng, thế mạnh của tỉnh vào phát triển nhanh CN-TTCN và ngành
nghề nông thôn giai đoạn 2001 - 2005, tạo tiền đề cho các giai đoạn sau. Vì vậy
phải có chính sách khen thưởng thỏa đáng nhằm động viên kịp thời những đơn vị,
cá nhân có nhiều đóng góp tích cực cho phong trào.
Chế độ khen thưởng theo quy định của Chính phủ và
UBND tỉnh theo chế độ hiện hành.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9:
- Các đồng chí trong BCĐCT và
các đơn vị, cá nhân có liên quan đến Chương trình phát triển TTCN - ngành nghề
nông thôn chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
- Quy chế có hiệu lực kể từ ngày ký.
- Quá trình tổ chức triển khai có những phát sinh,
vướng mắc, báo cáo cho BCĐCT biết để chỉ đạo hoặc xem xét đề xuất bổ sung kịp
thời nhằm ngày càng hoàn thiện quy chế, tạo điều kiện thực hiện chương trình
ngày càng tốt hơn.