Quyết định 4431/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình công tác dân tộc giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

Số hiệu 4431/QĐ-UBND
Ngày ban hành 26/12/2016
Ngày có hiệu lực 26/12/2016
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Đồng Nai
Người ký Nguyễn Hòa Hiệp
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4431/QĐ-UBND

Đồng Nai, ngày 26 tháng 12 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC DÂN TỘC GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về công tác dân tộc;

Căn cứ Chỉ thị số 1971/CT-TTg ngày 27/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác dân tộc thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;

Căn cứ Quyết định số 449/QĐ-TTg ngày 12/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020;

Xét đề nghị của Trưởng ban Ban Dân tộc tỉnh tại Tờ trình số 58/TTr-BDT ngày 25/11/2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình công tác dân tộc giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Dân tộc, Giám đốc các sở, ban, ngành và Thủ trưởng các tổ chức đoàn thể có liên quan, UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Thường trực UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Chánh, Phó Chánh VP UBND tỉnh (VX);
- Lưu: VT, VX.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Hòa Hiệp

 

CHƯƠNG TRÌNH

CÔNG TÁC DÂN TỘC GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4431/QĐ-UBND ngày 26/12/2016 của UBND tỉnh Đồng Nai)

Công tác dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của cả hệ thống chính trị. Thực hiện Chỉ thị số 1971/CT-TTg ngày 27/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác dân tộc thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và quán triệt Kế hoạch số 491/BCS-UBT ngày 07/7/2010 của Ban Cán sự đảng UBND tỉnh triển khai thực hiện Kết luận số 57-KL/TW ngày 03/11/2009 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị BCHTW 7 (khóa IX) về công tác dân tộc.

Để tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác dân tộc, huy động cao nhất mọi nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững và ổn định xã hội, nâng cao mức sống vùng đồng bào dân tộc thiểu số thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập, UBND tỉnh xây dựng “Chương trình công tác dân tộc giai đoạn 2016-2020”.

Phần I

TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN TỘC GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

I. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH CHUNG

1. Đồng Nai là tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ với tổng diện tích tự nhiên là 5.903,940 km2, chiếm 1,76% diện tích tự nhiên cả nước và 25,5% diện tích tự nhiên của vùng Đông Nam Bộ, là tỉnh nằm trong vùng phát triển kinh tế trọng điểm phía nam, tiếp giáp các vùng sau: Phía Đông giáp tỉnh Bình Thuận, phía Đông Bắc giáp tỉnh Lâm Đồng, phía Tây giáp thành phố Hồ Chí Minh, phía Tây Bắc giáp tỉnh Bình Dương, phía Nam giáp tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.

2. Đồng Nai có 11 đơn vị hành chính trực thuộc gồm: Thành phố Biên Hòa, thị xã Long Khánh và 09 huyện: Long Thành, Nhơn Trạch, Trảng Bom, Vĩnh Cửu, Thống Nhất, Cẩm Mỹ, Xuân Lộc, Tân Phú, Định Quán. Trong đó có 04 huyện miền núi và 87 xã, thị trấn vùng sâu, vùng xa, vùng đông đồng bào dân tộc thiểu số (ĐBDTTS) sinh sống. Tỉnh Đồng Nai có 37 thành phần dân tộc, dân số năm 2016: 3.189.764 người, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số có 39.674 hộ, 189.098 người, chiếm 5,92% dân số toàn tỉnh; có 04 dân tộc tại chỗ: Chơro, Mạ, X’tiêng và Cơho. Dân tộc có số lượng người đông nhất gồm: Dân tộc Hoa có 96.354 người, dân tộc Nùng có 17.809 người, dân tộc Chơro có 16.169 người, dân tộc Tày có 13.270 người. Ngoài ra còn có một số thành phần dân tộc khác có số lượng người ít như dân tộc Lào, Pà Thẻn, Bru, Vân Kiều (chỉ có từ một đến hai nhân khẩu).

II. NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC

1. Đảng, Nhà nước luôn coi việc thực hiện đúng đắn “Vấn đề dân tộc, đại đoàn kết dân tộc” là nhiệm vụ có vị trí chiến lược quan trọng vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh theo định hướng xã hội chủ nghĩa, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc một cách mạnh mẽ, có hiệu quả với nội dung cơ bản “Bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng giúp nhau cùng phát triển”.

2. Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, dưới sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh Đồng Nai, đặc biệt là việc thực hiện Quyết định số 801/QĐ-UBND ngày 24/3/2011 về Chương trình Công tác dân tộc giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; Quyết định số 1799/QĐ-UBND ngày 17/6/2014 của UBND tỉnh về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020. Qua 05 năm triển khai thực hiện Chương trình công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh, cùng với sự cố gắng, nỗ lực của Ban Dân tộc và các sở, ban, ngành, có liên quan đến nay công tác dân tộc đã đạt được những kết quả nhất định, mang lại hiệu quả thiết thực, ĐBDTTS được ổn định nơi ở, giải quyết những khó khăn trong đời sống, góp phần tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về mọi mặt, giảm nghèo trong vùng ĐBDTTS. Đến nay, tại các vùng dân tộc thiểu số cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, sản xuất nông nghiệp phát triển; cơ cấu cây trồng, vật nuôi phát triển hợp lý, năng suất cây trồng và vật nuôi ngày càng tăng, chất lượng đảm bảo, đáp ứng được nhu cầu thị trường; các mô hình sản xuất mới bước đầu đã mang lại hiệu quả kinh tế, đời sống của đồng bào dần được cải thiện.

3. Giai đoạn 2011 - 2015, đã đào tạo nghề được 3.912 người dân tộc thiểu số học nghề, hỗ trợ cho 16.401 lượt hộ nghèo DTTS vay với số tiền 211.801 triệu đồng. Mục đích sử dụng vốn vay để sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, ngành nghề, dịch vụ, buôn bán, mô hình giảm nghèo cho 4.849 hộ, trong đó có 813 hộ nghèo DTTS được tham gia với kinh phí thực hiện là 56.813 triệu đồng. Trong giai đoạn 2011 - 2015, giảm 5.152 hộ nghèo dân tộc thiểu số. Công tác phát triển Đảng trong ĐBDTTS cũng được quan tâm, hiện có 1.219 Đảng viên là người DTTS, chiếm tỷ lệ 1,78% so với tổng số đảng viên toàn tỉnh. Thực hiện Chương trình 135 giai đoạn II, hỗ trợ cho 409 hộ con giống và phân bón, với kinh phí 995 triệu đồng; tổ chức lớp đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho 286 cán bộ xã, ấp và cộng đồng với kinh phí 360 triệu đồng; đầu tư thực hiện 11 dự án đường nội đồng với kinh phí thực hiện 3.687,228 triệu đồng. Cấp bù học phí cho 378 em học sinh, sinh viên con, em hộ nghèo DTTS theo Nghị định số 49/2010/NĐ-CP của Chính phủ với số tiền là 429 triệu đồng. Trong 03 năm (2011 - 2013) đã cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí cho 50.960 lượt người DTTS thuộc hộ nghèo với kinh phí 25.994 triệu đồng. Thực hiện Quyết định số 12/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ gạo cho học sinh người DTTS được 181 em (hỗ trợ 15kg gạo/tháng, thời gian hỗ trợ là 09 tháng/năm học); hỗ trợ tiền ăn cho 46 học sinh người DTTS với kinh phí 303 triệu đồng; cấp phát báo, tạp chí ở 88 xã của 09 huyện, thị xã là 217.530 tờ, gồm 19 loại báo, tạp chí; hỗ trợ theo Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg cho 213.685 khẩu thuộc hộ nghèo với tổng kinh phí là 17.755,2 triệu đồng. Bồi dưỡng cho 474 người có uy tín kiến thức về công tác dân tộc tổ chức đưa 137 người có uy tín đi học tập, trao đổi kinh nghiệm tại một số tỉnh phía Bắc và miền Trung, Tây Nguyên, tham quan Hà Nội. Phê duyệt cho 2.640 hộ được thụ hưởng chính sách theo Quyết định số 755/QĐ-TTg với tổng kinh phí thực hiện là 13.986,6 triệu đồng. Đã giải quyết việc làm cho người dân tộc thiểu số 41.330 người. Thực hiện chính sách đối với đồng bào Chăm theo Chỉ thị số 06/2004/CT-TTg ngày 18/02/2004 và chính sách đối với đồng bào Hoa theo Chỉ thị số 501/CT-TTg ngày 03/8/1996 của Thủ tướng Chính phủ,... Vùng DTTS đã có những bước phát triển mới, các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao ngày càng phát triển, đời sống tinh thần của đồng bào được nâng lên rõ rệt, phong tục tập quán, lễ nghi tiến bộ, các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao truyền thống được bảo tồn và phát huy, đặc biệt là các lễ hội truyền thống như Cholchnamthmay của đồng bào Khmer, Sayangva của đồng bào Chơ Ro, Yangkoi Yang Bơ nơm của đồng bào Mạ, Tả Tài Phán của đng bào Hoa... được duy trì và tổ chức thường xuyên, định kỳ, trong đó Ngày hội Văn hóa, thể thao các DTTS trên địa bàn tỉnh luôn được quan tâm, đã tạo nên sân chơi lành mạnh, được đồng bào các dân tộc quan tâm tham gia và ủng hộ. Công tác chăm sóc sức khỏe, y tế, giáo dục không ngừng được cải thiện: 100% các xã vùng đồng bào dân tộc và miền núi đều có trạm y tế,..., Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số tỉnh Đồng Nai lần thứ hai năm 2014 thành công rực rỡ, là diễn đàn giao lưu học hỏi tạo sự đồng thuận và niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa tạo nên sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc. Trong những năm qua đồng bào các dân tộc thiu số trên địa bàn tỉnh tích cực hưởng ứng phong trào xây dựng gia đình văn hóa, tổ, ấp, khu phố văn hóa, xã văn hóa vùng nông thôn mới... Trước đây các dân tộc thiểu số còn tồn tại nhiều hủ tục mê tín dị đoan, lạc hậu, nhờ công tác tuyên truyền và phát động phong trào xây dựng gia đình văn hóa, khu phố, ấp, tổ văn hóa đến nay những hủ tục lạc hậu đã giảm đáng kể, bạo lực gia đình trong đồng bào dân tộc cũng giảm. Công tác giảm nghèo giải quyết việc làm đạt nhiều thành quả đáng khích lệ. Hoạt động của hệ thống chính trị ở các xã có đông đồng bào dân tộc thiểu số không ngừng được củng cố nâng cao chất lượng, đồng bào dân tộc thiểu số đã thực sự tham gia vào công tác Đảng, chính quyền và các tổ chức đoàn thể. Quản lý Nhà nước về công tác dân tộc được tăng cường, không để các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề tôn giáo dân tộc gây chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc. Vai trò của các già làng, trưởng ấp, người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số được quan tâm, chú trọng.

[...]