Quyết định 443/QĐ-TCT năm 2009 về quy trình quản lý đăng ký thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 443/QĐ-TCT |
Ngày ban hành | 29/04/2009 |
Ngày có hiệu lực | 14/05/2009 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Đặng Hạnh Thu |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 443/QĐ-TCT |
Hà Nội, ngày 29 tháng 4 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH QUẢN LÝ ĐĂNG KÝ THUẾ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Luật quản lý thuế, các Luật thuế, Pháp lệnh thuế và
các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Quyết định số 76/2007/QĐ-TTg ngày 28/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ về
việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục
Thuế trực thuộc Bộ Tài chính và các văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế, Cục Thuế và Chi cục Thuế;
Căn cứ Quyết định số 78/2007/QĐ-BTC ngày 18/9/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
về việc ban hành Quy chế hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản
lý thuế và giải quyết các thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế theo cơ
chế “một cửa”;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Cải cách và Hiện đại hoá thuộc Tổng cục Thuế,
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình quản lý Đăng ký thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Điều 2. Quyết định này thay thế các nội dung quy định về đăng ký thuế trong các Quy trình Quản lý thuế ban hành kèm theo Quyết định số 1201QĐ/TCT-TCCB ngày 26/7/2004 và Quyết định số 1209/TCT/QĐ/TCCB ngày 29/7/2004 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chi cục trưởng Chi cục Thuế các quận, huyện, thị xã, thành phố; Trưởng các Ban và đơn vị tương đương thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: |
TỔNG CỤC TRƯỞNG |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 443/QĐ-TCT ngày 29 tháng 4 năm 2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
- Thực hiện các quy định về Đăng ký thuế của Luật Quản lý thuế và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế;
- Cải tiến thủ tục quản lý thuế, chuẩn hoá công tác quản lý thuế nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý thuế;
Quy trình này áp dụng đối với Tổng cục Thuế, các Cục Thuế, Chi cục Thuế trên phạm vi toàn quốc trong việc quản lý đăng ký thuế của người nộp thuế.
- NNT: Người nộp thuế bao gồm các đối tượng theo Điểm 1, Điều 2, Luật Quản lý thuế
- MST: Mã số thuế
- MSDN: Mã số doanh nghiệp
- Sở KHĐT: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Bộ phận kê khai và kế toán thuế (Bộ phận KK&KTT): Ban Kê khai và Kế toán thuế tại Tổng cục Thuế, Phòng Kê khai và Kế toán thuế tại Cục Thuế; đội Kê khai, Kế toán thuế và Tin học tại Chi cục Thuế.
- Bộ phận đăng ký thuế: Là bộ phận chịu trách nhiệm giải quyết hồ sơ đăng ký thuế của NNT thuộc bộ phận KK&KTT
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 443/QĐ-TCT |
Hà Nội, ngày 29 tháng 4 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH QUẢN LÝ ĐĂNG KÝ THUẾ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Luật quản lý thuế, các Luật thuế, Pháp lệnh thuế và
các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Quyết định số 76/2007/QĐ-TTg ngày 28/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ về
việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục
Thuế trực thuộc Bộ Tài chính và các văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế, Cục Thuế và Chi cục Thuế;
Căn cứ Quyết định số 78/2007/QĐ-BTC ngày 18/9/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
về việc ban hành Quy chế hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản
lý thuế và giải quyết các thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế theo cơ
chế “một cửa”;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Cải cách và Hiện đại hoá thuộc Tổng cục Thuế,
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình quản lý Đăng ký thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Điều 2. Quyết định này thay thế các nội dung quy định về đăng ký thuế trong các Quy trình Quản lý thuế ban hành kèm theo Quyết định số 1201QĐ/TCT-TCCB ngày 26/7/2004 và Quyết định số 1209/TCT/QĐ/TCCB ngày 29/7/2004 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chi cục trưởng Chi cục Thuế các quận, huyện, thị xã, thành phố; Trưởng các Ban và đơn vị tương đương thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: |
TỔNG CỤC TRƯỞNG |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 443/QĐ-TCT ngày 29 tháng 4 năm 2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
- Thực hiện các quy định về Đăng ký thuế của Luật Quản lý thuế và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế;
- Cải tiến thủ tục quản lý thuế, chuẩn hoá công tác quản lý thuế nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý thuế;
Quy trình này áp dụng đối với Tổng cục Thuế, các Cục Thuế, Chi cục Thuế trên phạm vi toàn quốc trong việc quản lý đăng ký thuế của người nộp thuế.
- NNT: Người nộp thuế bao gồm các đối tượng theo Điểm 1, Điều 2, Luật Quản lý thuế
- MST: Mã số thuế
- MSDN: Mã số doanh nghiệp
- Sở KHĐT: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Bộ phận kê khai và kế toán thuế (Bộ phận KK&KTT): Ban Kê khai và Kế toán thuế tại Tổng cục Thuế, Phòng Kê khai và Kế toán thuế tại Cục Thuế; đội Kê khai, Kế toán thuế và Tin học tại Chi cục Thuế.
- Bộ phận đăng ký thuế: Là bộ phận chịu trách nhiệm giải quyết hồ sơ đăng ký thuế của NNT thuộc bộ phận KK&KTT
- Bộ phận Hành chính văn thư: Phòng Hành chính - Quản trị - Tài vụ - Ấn chỉ tại Cục Thuế; Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Quản trị - Ấn chỉ tại Chi cục Thuế;
- Bộ phận tuyên truyền hỗ trợ (Bộ phận TTHT): Phòng Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế tại cơ quan Cục Thuế; Đội Tuyên truyền và Hỗ trợ người nộp thuế tại Chi cục Thuế;
- Bộ phận quản lý thu nợ (Bộ phận QLTN): Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại cơ quan Cục Thuế; Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Chi cục Thuế;
- Bộ phận Thanh tra - Kiểm tra: Phòng Kiểm tra thuế, phòng Thanh tra thuế tại cơ quan Cục Thuế; Đội Kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế;
- Bộ phận tin học: Phòng Tin học tại cơ quan Cục Thuế; Đội Kê khai, Kế toán thuế và Tin học tại Chi cục Thuế;
1. Thủ trưởng cơ quan thuế ký ban hành các văn bản gửi cho NNT thuộc phạm vi quy trình này bao gồm:
1.1. Giấy chứng nhận đăng ký thuế (mẫu số 10-MST ban hành kèm theo Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế);
1.2. Thông báo MST (mẫu số 11-MST ban hành kèm theo Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế);
1.3. Tình hình nộp thuế của đơn vị chuyển địa điểm kinh doanh (mẫu số 09-MST ban hành kèm theo Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế);
1.4. Thông báo về việc không cấp giấy chứng nhận <...MST/MSDN/ Giấy chứng nhận đăng ký thuế/Thông báo MST/Thẻ MST cá nhân...> (Mẫu 02/QTr-ĐKT).
1.5. Thông báo về việc đơn vị ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực MST (Mẫu số 07/QTr-ĐKT)
1.6. Thông báo MST vãng lai của NNT (Mẫu số 08/QTr-ĐKT)
1.7. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về việc nộp chậm hồ sơ đăng ký thuế (Mẫu số 09 ban hành kèm theo Thông tư số 61 ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện xử lý vi phạm pháp luật về thuế)
2. Phụ trách bộ phận đăng ký thuế ký các văn bản gửi cho NNT thuộc phạm vi quy trình này bao gồm:
2.1. Thông báo danh sách doanh nghiệp đã cấp MSDN theo Thông tư liên tịch (Mẫu 03/QTr-ĐKT).
2.2. Thông báo về cơ quan thuế quản lý và Mục lục ngân sách nhà nước (Mẫu 04/QTr-ĐKT)
2.3. Danh sách MSDN/MST của các đơn vị trực thuộc (Mẫu số 05/QTr-ĐKT)
2.4. Biên bản vi phạm pháp luật về thuế theo mẫu 01 ban hành kèm theo Thông tư số 61 ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với trường hợp NNT nộp hồ sơ đăng ký thuế quá hạn qua đường bưu chính.
2.5 Th«ng b¸o về việc hồ sơ đăng ký thuế chưa đúng thủ tục quy định (Theo mẫu ban hành kèm theo Quy trình Tuyên truyền và hỗ trợ NNT của Tổng cục Thuế).
I. QUY TRÌNH ĐĂNG KÝ THUẾ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP NNT NỘP HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CẤP MST, MSDN
- Đối với trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp: Hồ sơ đăng ký MST, MSDN được hướng dẫn tại Phòng đăng ký kinh doanh - Sở KHĐT.
- Đối với các trường hợp còn lại: Bộ phận TTHT hướng dẫn.
- Đối với doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp: NNT nộp hồ sơ tại Phòng đăng ký kinh doanh - Sở KHĐT.
- Đối với các trường hợp còn lại: NNT nộp hồ sơ cho cơ quan thuế trực tiếp tại bộ phận TTHT hoặc qua đường bưu chính.
3. Tiếp nhận và kiểm tra thủ tục hồ sơ đăng ký thuế
3.1. Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế do NNT nộp trực tiếp tại cơ quan thuế
Bộ phận TTHT tiếp nhận, kiểm tra ngay hồ sơ đăng ký thuế của NNT. Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế không đầy đủ, không đúng thủ tục quy định, bộ phận TTHT yêu cầu NNT lập hồ sơ đăng ký thuế thay thế hoặc chỉnh sửa, bổ sung các thông tin kê khai còn thiếu theo quy định tại Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/07/2007 hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế về việc đăng ký thuế (Sau đây gọi là Thông tư số 85/2007/TT-BTC).
Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế đầy đủ, đúng thủ tục quy định, bộ phận TTHT thực hiện:
- Viết Phiếu hẹn trả kết quả đăng ký thuế cho NNT đối với loại Hồ sơ đăng ký thuế phải trả kết quả cho NNT (Theo mẫu ban hành kèm theo Quy trình Tuyên truyền và hỗ trợ NNT của Tổng cục Thuế) chậm nhất không quá 5 ngày làm việc đối với hồ sơ nhận tại cấp Cục và 10 ngày làm việc đối với hồ sơ nhận tại cấp Chi cục kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của NNT.
- Đóng dấu, ghi ngày nhận vào hồ sơ đăng ký thuế, cập nhật thông tin hồ sơ nhận vào ứng dụng QHS và chuyển hồ sơ cho bộ phận đăng ký thuế ngay trong ngày hoặc chậm nhất là đầu giờ của ngày làm việc tiếp theo.
3.2. Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế do NNT chuyển đến cơ quan thuế qua đường bưu chính
- Bộ phận hành chính văn thư tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế, đóng dấu, ghi ngày nhận vào hồ sơ đăng ký thuế, cập nhật thông tin hồ sơ nhận vào ứng dụng QHS và chuyển hồ sơ đăng ký thuế cho bộ phận đăng ký thuế ngay trong ngày hoặc chậm nhất là đầu giờ của ngày làm việc tiếp theo.
- Sau khi nhận hồ sơ, bộ phận đăng ký thuế thực hiện kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của các hồ sơ đăng ký thuế theo quy định tại Thông tư số 85/2007/TT-BTC.
Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế của NNT không đầy đủ, không đúng thủ tục quy định, bộ phận đăng ký thuế phải lập và gửi cho NNT thông báo về việc hồ sơ đăng ký thuế chưa đúng thủ tục quy định (Theo mẫu ban hành kèm theo Quy trình Tuyên truyền và hỗ trợ NNT của Tổng cục Thuế) hoặc liên hệ qua điện thoại, thư điện tử để yêu cầu NNT lập hồ sơ đăng ký thuế thay thế hoặc bổ sung thêm các thông tin khai còn thiếu theo quy định tại Thông tư số 85/2007/TT-BTC.
Bộ phận đăng ký thuế thực hiện kiểm tra hồ sơ, trường hợp cần bổ sung hồ sơ, cơ quan thuế thông báo cho NNT trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ theo đường bưu chính.
3.3. Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế chuyển đến cơ quan thuế qua Phòng đăng ký kinh doanh - Sở KHĐT
Việc tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ giữa bộ phận HCVT và bộ phận ĐKT có thể được thực hiện theo một trong hai cách sau:
Cách 1:
Bộ phận hành chính văn thư tiếp nhận hồ sơ đăng ký MSDN từ Sở KHĐT, đóng dấu, ghi ngày nhận vào hồ sơ đăng ký MSDN, cập nhật thông tin hồ sơ nhận vào ứng dụng QHS và chuyển hồ sơ đăng ký MSDN cho bộ phận đăng ký thuế ngay trong ngày hoặc chậm nhất là đầu giờ của ngày làm việc tiếp theo.
Cách 2:
Bộ phận hành chính văn thư tiếp nhận hồ sơ đăng ký MSDN và bảng kê các hồ sơ tương ứng (mẫu số 01/QTr-ĐKT), đóng dấu, ghi ngày nhận vào hồ sơ đăng ký MSDN, đồng thời chuyển hồ sơ đăng ký MSDN cho bộ phận đăng ký thuế ngay trong ngày hoặc chậm nhất là đầu giờ của ngày làm việc tiếp theo; Bộ phận hành chính văn thư căn cứ vào bảng kê các hồ sơ đăng ký MSDN để cập nhật thông tin hồ sơ nhận vào ứng dụng QHS.
4. Nhập và xử lý thông tin đăng ký thuế
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, bộ phận đăng ký thuế thực hiện:
4.1. Nhập, kiểm tra thông tin hồ sơ đăng ký thuế
Xác định thông tin, ghi vào “Khu vực dành cho cơ quan thuế ghi” trên tờ khai đăng ký thuế hoặc bản kê khai thông tin đăng ký thuế của NNT và ký xác nhận.
Nhập các thông tin trên hồ sơ đăng ký thuế vào Hệ thống đăng ký thuế, Hệ thống đăng ký thuế sẽ tự động thực hiện kiểm tra, đối chiếu các thông tin đã nhập theo nguyên tắc cấp MST quy định tại Thông tư 85/2007/TT-BTC.
Trường hợp qua kiểm tra phát hiện thông tin đăng ký thuế của NNT có trùng lặp, sai sót, bộ phận đăng ký thuế in và gửi thông báo yêu cầu NNT bổ sung, chỉnh sửa hồ sơ đăng ký thuế (Theo mẫu ban hành kèm theo Quy trình Tuyên truyền và hỗ trợ NNT của Tổng cục Thuế). Thông báo này được gửi cho NNT qua bộ phận TTHT/ Hành chính văn thư. Đối với trường hợp NNT nộp hồ sơ tại Sở KHĐT thì in thêm 01 bản gửi Sở KHĐT qua bộ phận hành chính văn thư.
Trường hợp thông tin đăng ký thuế của NNT qua kiểm tra, đối chiếu là đầy đủ và hợp lệ, Hệ thống đăng ký thuế sẽ tự động sinh MST/MSDN cho NNT đối với hồ sơ đề nghị cấp mới lần đầu.
Đối với NNT nộp hồ sơ đề nghị cấp MSDN qua Sở KHĐT: Bộ phận đăng ký thuế cập nhật vào ứng dụng thêm thông tin/ trạng thái chờ cấp MSDN.
4.2. Truyền dữ liệu, kiểm tra, xác nhận thông tin tại Tổng cục Thuế
Hồ sơ đăng ký thuế sau khi nhập vào Hệ thống đăng ký thuế cấp Cục/Chi cục sẽ được truyền lên Hệ thống đăng ký thuế tại Tổng cục Thuế để cập nhật, xác nhận và kiểm tra thông tin theo các nguyên tắc quy định tại Thông tư 85/2007/TT-BTC. Hệ thống đăng ký thuế tại Tổng cục Thuế tự động cập nhật chuyển kết quả có xác nhận trạng thái MST của NNT về Hệ thống đăng ký thuế tại Cục Thuế/Chi cục Thuế; đồng thời truyền dữ liệu đăng ký thuế và MST sang Tổng cục Hải quan.
4.3. Tiếp nhận và xử lý kết quả từ Tổng cục Thuế
Căn cứ vào kết quả kiểm tra thông tin từ Hệ thống đăng ký thuế tại Tổng cục Thuế, bộ phận đăng ký thuế cấp Cục/Chi cục thực hiện các công việc sau:
4.3.1. Trường hợp kết quả kiểm tra thông tin không được chấp nhận: Bộ phận đăng ký thuế in, trình ký Thông báo không cấp <...MST/MSDN/Giấy chứng nhận đăng ký thuế/ Thông báo MST/ Thẻ MST cá nhân...> cho NNT theo mẫu số 02/QTr-ĐKT. Thông báo này gửi cho Sở KHĐT qua bộ phận hành chính văn thư (nếu NNT nộp hồ sơ đăng ký MSDN tại Sở KHĐT) hoặc bộ phận TTHT, hành chính văn thư (nếu NNT nộp hồ sơ tại cơ quan thuế) để gửi cho NNT.
4.3.2. Trường hợp kết quả kiểm tra thông tin được chấp nhận
- Đối với NNT nộp hồ sơ đăng ký MSDN tại sở KHĐT:
+ Bộ phận đăng ký thuế lập, in, trình ký Danh sách MSDN theo mẫu số 03/QTr-ĐKT đối với NNT đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế hoặc Thông báo MST theo mẫu 11-MST ban hành kèm theo Thông tư số 85/2007/TT-BTC đối với NNT chưa đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế
+ Chuyển Danh sách MSDN/Thông báo MST cho Sở KHĐT theo các hình thức: Gửi bản giấy qua bộ phận HCVT, Fax hoặc qua mạng điện tử. Trường hợp Danh sách MSDN/MST gửi qua đường thư điện tử, cần thiết lập địa chỉ thư điện tử riêng và do phụ trách bộ phận đăng ký thuế chịu trách nhiệm gửi. Đồng thời chuyển Thông báo về cơ quan thuế quản lý và mục lục ngân sách của NNT cho Sở KHĐT để gửi cho NNT theo mẫu số 04/QTr-ĐKT.
- Đối với NNT nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế:
+ Bộ phận đăng ký thuế lập, in, trình ký Giấy chứng nhận đăng ký thuế theo mẫu số 10-MST hoặc Thẻ MST cá nhân hoặc Thông báo MST theo mẫu 11- MST đối với NNT không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế (Mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 85/2007/TT-BTC).
+ Chuyển kết quả đăng ký thuế cho bộ phận TTHT/bộ phận hành chính văn thư để chuyển cho NNT. Khi chuyển kết quả đăng ký thuế cho NNT, đồng thời gửi thông báo cho NNT biết thông tin về cơ quan thuế quản lý và mục lục ngân sách của NNT theo mẫu số 04/QTr-ĐKT.
- Trường hợp doanh nghiệp là đơn vị chủ quản có các đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ đề nghị cấp MSDN mới, bộ phận đăng ký thuế in Danh sách MSDN/MST của các đơn vị trực thuộc theo mẫu 05/QTr-ĐKT gửi đơn vị chủ quản thông qua Sở KHĐT/TTHT/hành chính văn thư.
- Phân cấp quản lý NNT: Căn cứ vào tiêu thức phân cấp quản lý do Cục Thuế quy định, bộ phận đăng ký thuế cấp Cục thực hiện phân cấp doanh nghiệp về Cục hoặc Chi cục quản lý (Tham khảo Phụ lập 1 về Phân cấp thực hiện đăng ký thuế tại Cục/Chi cục Thuế).
Thời gian nhập và xử lý thông tin đăng ký thuế: không quá 1 ngày làm việc đối với hồ sơ nhận từ Sở KHĐT; không quá 3 ngày làm việc đối với hồ sơ gửi trực tiếp cho Cục Thuế; không quá 7 ngày làm việc đối với hồ sơ gửi trực tiếp cho Chi cục Thuế.
Lưu ý: Trường hợp NNT nộp hồ sơ đề nghị cấp MST vãng lai (MST chính đã được cấp tại Cục Thuế/Chi cục Thuế khác):
Hồ sơ đăng ký thuế chỉ được cập nhật vào tệp dữ liệu vãng lai và thông tin không được truyền lên Hệ thống đăng ký thuế tại Tổng cục Thuế.
Bộ phận đăng ký thuế sau khi cập nhật thông tin hồ sơ đăng ký thuế vãng lai của NNT vào Hệ thống đăng ký thuế, thực hiện in và trình ký Thông báo MST vãng lai (Mẫu số 08/QTr-ĐKT) gửi bộ phận TTHT/bộ phận hành chính văn thư để gửi cho NNT.
5. Trả kết quả đăng ký thuế cho NNT
5.1. Đối với NNT nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế
- Bộ phận TTHT trả kết quả đăng ký thuế đối với các trường hợp NNT trực tiếp nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế.
- Bộ phận hành chính văn thư trả kết quả đăng ký thuế đối với trường hợp NNT nộp hồ sơ đăng ký thuế qua đường bưu điện.
5.2. Đối với NNT nộp hồ sơ đăng ký MSDN tại Sở KHĐT
- Bộ phận đăng ký thuế chuyển danh sách MSDN/Thông báo MST cho Sở KHĐT qua bộ phận hành chính văn thư.
- NNT nhận Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế tại Sở KHĐT.
6. Nhận kết quả cấp MSDN từ Sở KHĐT
Bộ phận hành chính văn thư sau khi tiếp nhận bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế từ Sở KHĐT chuyển ngay cho bộ phận đăng ký thuế.
Bộ phận đăng ký thuế sau khi nhận được bản sao Giấy chứng nhận trên, thực hiện cập nhật trạng thái đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế cho NNT.
Trường hợp NNT do Cục Thuế quản lý: Bộ phận đăng ký thuế lưu trữ hồ sơ đăng ký thuế của NNT, chỉ chuyển hồ sơ phô tô cho bộ phận kiểm tra để quản lý và thông báo cho bộ phận TTHT để hướng dẫn ban đầu.
Trường hợp NNT được phân cấp về Chi cục quản lý: Bộ phận đăng ký thuế chuyển toàn bộ hồ sơ đăng ký MSDN của NNT cho chi cục quản lý NNT đó lưu trữ qua bộ phận hành chính văn thư.
II. QUY TRÌNH ĐĂNG KÝ THUẾ ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP THAY ĐỔI THÔNG TIN; PHỤC HỒI MST
1.1. Hướng dẫn lập hồ sơ đăng ký thuế
Thực hiện như điểm 1, mục I, phần II Quy trình
1.2. Nơi nộp hồ sơ
Thực hiện như điểm 2, mục I, phần II Quy trình
Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp chỉ thay đổi nội dung trong Bản kê khai thông tin đăng ký thuế thì NNT nộp hồ sơ cho cơ quan thuế trực tiếp tại bộ phận TTHT hoặc qua đường bưu chính.
1.3. Tiếp nhận và kiểm tra thủ tục hồ sơ đăng ký thuế
Thực hiện như điểm 3.1, 3.2 mục I, phần II Quy trình
1.4. Nhập và xử lý thông tin đăng ký thuế
1.4.1. Nhập và kiểm tra thông tin hồ sơ đăng ký thuế
Bộ phận đăng ký thuế tại Cục/Chi cục Thuế sau khi kiểm tra hồ sơ đăng ký thuế của NNT đầy đủ và hợp lệ sẽ thực hiện cập nhật thông tin thay đổi vào Hệ thống đăng ký thuế. Trường hợp qua kiểm tra phát hiện thông tin đăng ký thuế của NNT có trùng lặp, sai sót, bộ phận đăng ký thuế in và gửi thông báo yêu cầu NNT bổ sung, chỉnh sửa hồ sơ đăng ký thuế (Theo mẫu ban hành kèm theo Quy trình Tuyên truyền và hỗ trợ NNT của Tổng cục Thuế) qua bộ phận TTHT/ hành chính văn thư.
Trường hợp NNT nộp hồ sơ thay đổi tên doanh nghiệp, bộ phận đăng ký thuế thực hiện thay đổi thông tin, sau đó lập Phiếu đề nghị xử lý theo mẫu số 06/QTr-ĐKT gửi bộ phận quản lý Ấn chỉ để đôn đốc doanh nghiệp thực hiện quyết toán, thu hồi hoặc huỷ hoá đơn chưa sử dụng của doanh nghiệp theo quy định.
1.4.2. Truyền dữ liệu, kiểm tra, xác nhận thông tin tại Tổng cục Thuế
Thông tin đăng ký thuế sau khi được nhập vào Hệ thống đăng ký thuế của Cục Thuế/Chi cục Thuế sẽ được truyền lên cập nhật tự động vào Hệ thống đăng ký thuế của Tổng cục Thuế, đồng thời được truyền sang Tổng cục Hải quan.
1.4.3. Tiếp nhận và xử lý kết quả từ Tổng cục Thuế
1.4.3.1. Trường hợp thay đổi thông tin không thay đổi cơ quan thuế quản lý:
- Bộ phận đăng ký thuế lập, in, trình ký Giấy chứng nhận đăng ký thuế theo mẫu số 10-MST hoặc Thẻ MST cá nhân theo mẫu 12-MST hoặc Thông báo MST theo mẫu số 11-MST ban hành kèm theo Thông tư số 85/2007/TT-BTC đối với các trường hợp có thay đổi thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế /Thẻ MST cá nhân/Thông báo MST.
- Chuyển kết quả đăng ký thuế cho bộ phận TTHT/bộ phận hành chính văn thư để chuyển cho NNT.
1.4.3.2. Trường hợp thay đổi thông tin dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý:
a) Trường hợp NNT chuyển địa điểm kinh doanh trong cùng địa bàn tỉnh
Tại cơ quan thuế nơi NNT chuyển đi
Bộ phận đăng ký thuế kết hợp với các bộ phận liên quan lập, in, trình ký Thông báo tình hình nộp thuế và thanh toán hoá đơn theo mẫu 09-MST ban hành kèm theo Thông tư 85/2007/TT-BTC và Thông báo tình trạng kê khai thuế theo mẫu số 10/QTr-KK&KTT ban hành kèm theo Quyết định 422/QĐ-TCT gửi 01 bản cho cơ quan thuế nơi NNT chuyển đến (đồng thời gửi theo hộp thư điện tử của ngành) và 01 bản cho bộ phận TTHT/bộ phận hành chính văn thư để gửi cho NNT.
Tại cơ quan thuế nơi NNT chuyển đến
Bộ phận đăng ký thuế sau khi nhận được thông tin từ cơ quan thuế nơi NNT chuyển đi và hồ sơ của NNT thì thực hiện in, trình ký Giấy chứng nhận đăng ký thuế mẫu số 10-MST/Thông báo MST mẫu số 11-MST/Thẻ MST cá nhân theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 85/2007/TT-BTC chuyển cho bộ phận TTHT/bộ phận hành chính văn thư để chuyển cho NNT
b) Trường hợp NNT chuyển địa điểm kinh doanh giữa các tỉnh
Tại cơ quan thuế nơi NNT chuyển đi
Bộ phận đăng ký thuế kết hợp với các bộ phận liên quan lập, in và trình ký Thông báo tình hình nộp thuế và thanh toán hoá đơn theo mẫu 09-MST ban hành kèm theo thông tư 85/2007/TT-BTC và Thông báo tình trạng kê khai thuế theo mẫu số 10/QTr-KK&KTT ban hành kèm theo Quyết định 422/QĐ-TCT gửi 01 bản cho cơ quan thuế nơi NNT chuyển đến (đồng thời gửi theo hộp thư điện tử của ngành) và 01 bản cho bộ phận TTHT/bộ phận hành chính văn thư để chuyển cho NNT.
Tại cơ quan thuế nơi NNT chuyển đến
Trình tự xử lý hồ sơ giống với trường hợp đăng ký MST mới. Chỉ khác tờ khai đăng ký thuế ghi sẵn MST cũ.
1.4.3.3. Trường hợp NNT nộp hồ sơ đề nghị phục hồi MST: In và trình ký Giấy chứng nhận đăng ký thuế mẫu số 10-MST/Thông báo MST mẫu số 11-MST/Thẻ MST cá nhân theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 85/2007/TT-BTC gửi bộ phận TTHT/bộ phận hành chính văn thư để chuyển cho NNT (Lưu ý: Chỉ phục hồi MST đối với doanh nghiệp tư nhân, cá nhân).
Thời gian nhập và xử lý thông tin đăng ký thuế (Bước 1.4) không quá 3 ngày làm việc.
1.5 Trả kết quả đăng ký thuế cho NNT
Thực hiện như điểm 5.1 mục I, phần II của Quy trình.
Bộ phận đăng ký thuế chuyển hồ sơ đăng ký thuế của NNT cho bộ phận hành chính văn thư để chuyển cho Chi cục Thuế quản lý NNT đó.
2. Trường hợp NNT nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế tại Phòng đăng ký kinh doanh - Sở KHĐT
2.1. Hướng dẫn lập hồ sơ đăng ký thuế
Thực hiện như điểm 1, mục I, phần II của Quy trình
2.2. Nơi nộp hồ sơ đăng ký thuế
Thực hiện như điểm 2, mục I phần II của Quy trình
2.3. Tiếp nhận và kiểm tra thủ tục hồ sơ đăng ký thuế
Thực hiện như điểm 3.3, mục I phần II của Quy trình
2.4. Nhập và xử lý thông tin đăng ký thuế
2.4.1. Nhập và kiểm tra thông tin hồ sơ đăng ký thuế
Bộ phận đăng ký thuế tại Cục Thuế sau khi thực hiện cập nhật thông tin thay đổi vào Hệ thống đăng ký thuế, trường hợp qua kiểm tra phát hiện thông tin đăng ký thuế của NNT có trùng lặp, sai sót, bộ phận đăng ký thuế in và gửi thông báo yêu cầu NNT bổ sung, chỉnh sửa hồ sơ đăng ký thuế (Theo mẫu ban hành kèm theo Quy trình Tuyên truyền và hỗ trợ NNT của Tổng cục Thuế) gửi cho NNT qua bộ phận hành chính văn thư.
Trường hợp NNT nộp hồ sơ thay đổi tên doanh nghiệp, bộ phận đăng ký thuế thực hiện thay đổi thông tin, sau đó lập Phiếu đề nghị xử lý theo mẫu số 06/QTr-ĐKT gửi bộ phận QLAC để đôn đốc doanh nghiệp thực hiện quyết toán, thu hồi hoặc huỷ hoá đơn chưa sử dụng của doanh nghiệp theo quy định.
2.4.2. Truyền dữ liệu, kiểm tra, xác nhận thông tin tại Tổng cục Thuế
Thực hiện như điểm 1.4.2, mục II, phần II của Quy trình
2.4.3. Tiếp nhận và xử lý kết quả từ Tổng cục Thuế
2.4.3.1. Trường hợp thay đổi thông tin dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý
a) Trường hợp NNT chuyển địa điểm kinh doanh trong cùng địa bàn tỉnh
Trường hợp NNT do Chi cục Thuế quản lý chuyển địa điểm kinh doanh (từ Chi cục Thuế A quản lý sang Chi cục Thuế B quản lý):
- Bộ phận đăng ký thuế tại Cục Thuế thực hiện: Gửi thông tin cho bộ phận đăng ký thuế tại Chi cục Thuế nơi NNT chuyển đi và Chi cục Thuế nơi NNT chuyển đến về địa điểm kinh doanh mới của NNT; đồng thời chuyển hồ sơ chuyển địa điểm kinh doanh của NNT cho bộ phận hành chính văn thư để chuyển cho Chi cục Thuế nơi NNT chuyển đi. In thông báo cơ quan quản lý thuế mới quản lý theo mẫu số 04/QTr-ĐKT gửi cho NNT qua bộ phận hành chính văn thư.
- Bộ phận đăng ký thuế tại Chi cục Thuế nơi NNT chuyển đi sau khi nhận được thông tin và hồ sơ từ Cục Thuế kết hợp với các bộ phận liên quan lập, in, trình ký Thông báo tình hình nộp thuế và thanh toán hoá đơn theo mẫu 09-MST ban hành kèm theo Thông tư 85/2007/TT-BTC và Thông báo tình trạng kê khai thuế theo mẫu số 10/QTr-KK&KTT ban hành kèm theo Quyết định 422/QĐ-TCT gửi 01 bản cho Chi cục Thuế nơi NNT chuyển đến (đồng thời gửi theo hộp thư điện tử của ngành) và 01 bản cho NNT qua bộ phận hành chính văn thư.
b) Trường hợp NNT chuyển địa điểm kinh doanh giữa các tỉnh
Trường hợp NNT do Cục Thuế quản lý:
Bộ phận đăng ký thuế kết hợp với bộ phận liên quan thực hiện lập, in, trình ký Thông báo tình hình nộp thuế và thanh toán hoá đơn theo mẫu 09-MST ban hành kèm theo Thông tư 85/2007/TT-BTC và Thông báo tình trạng kê khai thuế theo mẫu số 10/QTr-KK&KTT ban hành kèm theo Quyết định 422/QĐ-TCT gửi 01 bản cho cơ quan thuế nơi NNT chuyển đến (đồng thời gửi theo hộp thư điện tử của ngành) và 01 bản cho NNT qua bộ phận hành chính văn thư.
Trường hợp NNT do Chi cục Thuế quản lý:
- Bộ phận đăng ký thuế tại Cục Thuế thực hiện gửi thông tin cho bộ phận đăng ký thuế tại Chi cục Thuế nơi NNT chuyển đi về việc thay đổi địa điểm kinh doanh của NNT, đồng thời chuyển hồ sơ đăng ký thuế cho bộ phận hành chính văn thư để chuyển cho Chi cục Thuế quản lý trực tiếp NNT đó.
- Bộ phận đăng ký thuế tại Chi cục Thuế nơi NNT chuyển đi sau khi nhận được thông tin và hồ sơ từ Cục thuế kết hợp với bộ phận liên quan thực hiện lập, in, trình ký Thông báo tình hình nộp thuế và thanh toán hoá đơn theo mẫu 09-MST ban hành kèm theo Thông tư 85/2007/TT-BTC và Thông báo tình trạng kê khai thuế theo mẫu số 10/QTr-KK&KTT ban hành kèm theo Quyết định 422/QĐ-TCT gửi 01 bản cho Cục Thuế nơi NNT chuyển đến (đồng thời gửi theo hộp thư điện tử của ngành) và 01 bản cho NNT qua bộ phận hành chính văn thư.
Tại cơ quan thuế nơi NNT chuyển đến
Trình tự xử lý giống với trường hợp đăng ký MSDN mới. Chỉ khác tờ khai đăng ký thuế ghi sẵn MSDN cũ.
2.4.3.2. Trường hợp NNT nộp hồ sơ đề nghị phục hồi MSDN: In và trình ký danh sách MSDN gửi bộ phận hành chính văn thư để chuyển cho Sở KHĐT
Thời gian nhập và xử lý thông tin đăng ký thuế (Bước 2.4) không quá 1.5 ngày làm việc đối với các trường hợp NNT nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế cơ quan thuế chỉ cập nhật thông tin và không phải trả Thông báo tình hình nộp thuế, thanh toán hoá đơn theo mẫu 09-MST ban hành kèm theo Thông tư 85/2007/TT-BTC và Thông báo tình trạng kê khai thuế theo mẫu số 10/QTr-KK&KTT ban hành kèm theo Quyết định 422/QĐ-TCT cho NNT.
Thời gian nhập và xử lý thông tin đăng ký thuế (Bước 2.4) không quá 3 ngày làm việc (nếu NNT do Cục Thuế quản lý) và 7 ngày làm việc (nếu NNT do Chi cục Thuế quản lý) đối với các trường hợp NNT nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế cơ quan thuế cập nhật thông tin đồng thời phải trả Thông báo tình hình nộp thuế, thanh toán hoá đơn theo mẫu 09-MST ban hành kèm theo Thông tư 85/2007/TT-BTC và Thông báo tình trạng kê khai thuế theo mẫu số 10/QTr-KK&KTT ban hành kèm theo Quyết định 422/QĐ-TCT cho NNT
2.5. Trả kết quả đăng ký thuế cho NNT
Thực hiện như điểm 5.2, mục I, phần II của Quy trình.
Các thông báo phục vụ cho yêu cầu quản lý của cơ quan thuế: Bộ phận đăng ký thuế gửi cho NNT qua bộ phận hành chính văn thư.
Lưu ý: Trường hợp tổ chức sắp xếp lại doanh nghiệp dẫn đến đóng MST/MSDN cũ, mở MST/MSDN mới thì thực hiện đóng MST/MSDN cũ theo quy trình chấm dứt hiệu lực ở mục III ; đồng thời mở MST/MSDN mới thì thực hiện theo quy trình cấp mới ở mục I. (các trường hợp có STT 2,4,5 trong Phụ lục 2); Bộ phận đăng ký thuế theo dõi lập danh sách các trường hợp trên gửi các bộ phận Thanh tra - kiểm tra, QLTN, QLAC phối hợp quản lý.
III. QUY TRÌNH ĐĂNG KÝ THUẾ ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP CHẤM DỨT HIỆU LỰC MST/MSDN
1. Hướng dẫn lập hồ sơ chấm dứt hiệu lực MST/MSDN
Thực hiện như điểm 1, mục I, phần II của Quy trình
2. Nơi nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực MST/MSDN
Thực hiện như điểm 2, mục I, phần II của Quy trình
3. Tiếp nhận và kiểm tra thủ tục hồ sơ chấm dứt hiệu lực MST/MSDN
Thực hiện như điểm 3.1, 3.2, mục I, phần II của Quy trình
4. Nhập và xử lý thông tin chấm dứt hiệu lực MST/MSDN
Bộ phận đăng ký thuế sau khi kiểm tra hồ sơ chấm dứt hiệu lực MST/MSDN của NNT đầy đủ và hợp lệ thực hiện ngay các bước công việc sau:
4.1. Nhập, kiểm tra thông tin
a) Bộ phận đăng ký thuế nhập tình trạng NNT ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực MST/MSDN vào Hệ thống đăng ký thuế.
b) Đối với các hồ sơ đề nghị chấm dứt hiệu lực MST/MSDN cơ quan thuế chưa thực hiện quyết toán thuế và quyết toán hoá đơn, bộ phận đăng ký thuế lập Phiếu đề nghị xử lý (mẫu số 06/QTr-ĐKT) gửi cho các bộ phận chức năng thực hiện:
- Bộ phận Quản lý ấn chỉ (QLAC) thực hiện việc quyết toán, thu hồi (hoặc huỷ) hoá đơn chưa sử dụng của NNT theo quy định.
- Bộ phận kiểm tra thực hiện kiểm tra quyết toán thuế của NNT theo quy định.
- Bộ phận QLTN: Xác định số thuế nợ và thực hiện các biện pháp để đảm bảo thu đủ số tiền thuế còn nợ vào NSNN.
4.2. Truyền dữ liệu cập nhật lên Tổng cục Thuế
Thông tin đăng ký thuế sau khi được nhập vào Hệ thống đăng ký thuế cấp Cục/Chi cục sẽ được truyền lên Hệ thống đăng ký thuế tại Tổng cục Thuế.
Đối với trường hợp NNT có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nộp hồ sơ đề nghị chấm dứt hiệu lực MST/MSDN, hệ thống đăng ký thuế tại Tổng cục Thuế thực hiện truyền thông tin NNT đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực MST/MSDN sang Tổng cục Hải quan để xác nhận NNT đã hoàn thành hay chưa hoàn thành nghĩa vụ Hải quan.
4.3. Tiếp nhận và xử lý kết quả
Sau khi nhận kết quả kiểm tra thông tin từ Hệ thống đăng ký thuế tại Tổng cục Thuế, bộ phận đăng ký thuế cấp Cục/Chi cục thực hiện in, trình ký Thông báo doanh nghiệp ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực MST/MSDN (Mẫu số 07/QTr-ĐKT). Thông báo này gửi cho bộ phận TTHT, HCVT để gửi cho NNT.
Thời gian nhập và xử lý thông tin đăng ký thuế theo các nội dung trên thuộc bước 4: không quá 1,5 ngày làm việc đối với hồ sơ nhận từ sở KHĐT; không quá 3 ngày làm việc đối với hồ sơ gửi trực tiếp cho cơ quan thuế.
Chậm nhất 1 ngày sau khi nhận được kết quả kiểm tra, xác minh của bộ phận Thanh tra - kiểm tra, QLTN và QLAC thuộc cơ quan thuế và Tổng cục Hải quan, bộ phận đăng ký thuế thực hiện đóng hẳn MST/MSDN của NNT khi NNT đã thực hiện đồng thời các việc: thanh toán hết số thuế nợ, quyết toán hoặc nộp lại hết hoá đơn, có xác nhận hoàn thành nghĩa vụ Hải quan trong vòng 30 ngày làm việc kể từ khi cơ quan thuế truyền thông tin chấm dứt hiệu lực MST/MSDN sang Tổng cục Hải quan. Các trường hợp còn lại các bộ phận tiếp tục thực hiện nhiệm vụ theo quy trình, bộ phận đăng ký thuế theo dõi, đôn đốc các bộ phận liên quan thực hiện.
Toàn bộ thông tin về tình trạng NNT (đang hoạt động, ngừng hoạt động, trạng thái MST tạm, trạng thái đóng cửa) được hệ thống cập nhật tự động lên trang web ngành thuế theo địa chỉ www.gdt.gov.vn và truyền sang cho Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan.
5. Trả kết quả đăng ký thuế cho NNT
Thực hiện như điểm 5.1, phần I của Quy trình.
IV. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THÔNG TIN ĐĂNG KÝ THUẾ
Trường hợp quá thời hạn nộp tờ khai và nộp thuế, sau 3 lần bộ phận KK&KTT gửi Thông báo nhắc nhở NNT phải kê khai và nộp thuế đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh (thời gian giữa 2 lần gửi thông báo là 5 ngày làm việc), nếu không có phản hồi từ phía NNT hoặc trường hợp cá nhân quá 3 tháng không nộp tờ khai và nộp thuế, bộ phận KK&KTT lập phiếu đề nghị xử lý (mẫu số 06/QTr-ĐKT) chuyển bộ phận kiểm tra để xác minh sự tồn tại của NNT, đồng thời cập nhật trạng thái tạm ngừng hoạt động của NNT vào ứng dụng đăng ký thuế.
Bộ phận kiểm tra sau 5 ngày kể từ ngày nhận được Phiếu đề nghị xử lý phải thông báo cho bộ phận chức năng kết quả điều tra, xác minh sự tồn tại của NNT:
- Trường hợp NNT không còn kinh doanh nhưng vẫn cư trú trên địa bàn, bộ phận kiểm tra đôn đốc, yêu cầu NNT làm thủ tục chấm dứt hiệu lực MST/MSDN theo quy định.
- Trường hợp NNT không còn hoạt động kinh doanh tại trụ sở đăng ký kinh doanh, hoặc cá nhân đã chết, mất tích, hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, bộ phận kiểm tra phối hợp với bộ phận QLAC trình lãnh đạo Cục/Chi cục ký Công văn thông báo NNT không còn tồn tại, số hóa đơn không còn giá trị sử dụng; đồng thời thông báo cho các bộ phận đăng ký thuế, QLAC, QLTN và bộ phận TTHT về tình trạng không còn tồn tại của NNT để thực hiện:
+ Bộ phận đăng ký thuế cập nhật trạng thái NNT ngừng hoạt động vào Hệ thống đăng ký thuế.
+ Bộ phận TTHT cấp Cục/Chi cục thông báo công khai tình trạng không tồn tại của NNT trên báo chí và tại trụ sở của cơ quan thuế.
+ Bộ phận QLAC thực hiện theo dõi số hóa đơn chưa sử dụng hết của các doanh nghiệp không còn tồn tại.
+ Bộ phận QLTN theo dõi các trường hợp doanh nghiệp không tồn tại nhưng còn nợ thuế. Quá 15 ngày kể từ ngày phát hành thông báo doanh nghiệp không còn tồn tại, nếu không nhận được phản hồi từ phía doanh nghiệp, bộ phận QLTN thực hiện phân loại, đề xuất biện pháp xử lý. Đối với các trường hợp vi phạm nghiêm trọng, phải lập ngay hồ sơ chuyển cơ quan pháp luật điều tra, khởi tố.
+ Bộ phận kiểm tra thuế có trách nhiệm thực hiện các công việc tiếp theo theo quy định về quản lý NNT bỏ trốn, mất tích của ngành.
2. Đôn đốc NNT thực hiện đăng ký thuế mới và khai bổ sung thông tin đăng ký thuế
Trong quá trình thực hiện các chức năng quản lý thuế như tuyên truyền hỗ trợ, kê khai và kế toán thuế, quản lý thu nợ, thanh tra kiểm tra... nếu phát hiện NNT có tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng chưa thực hiện đăng ký thuế; thay đổi thông tin đăng ký thuế nhưng chưa nộp cho cơ quan thuế hồ sơ thay đổi thông tin... Các bộ phận chức năng có trách nhiệm lập phiếu đề nghị xử lý (mẫu số 06/QTr-ĐKT) chuyển bộ phận đăng ký thuế để thông báo đôn đốc NNT nộp hồ sơ đăng ký thuế mới hoặc khai bổ sung thông tin đăng ký thuế (Theo mẫu ban hành kèm theo Quy trình Tuyên truyền và hỗ trợ NNT của Tổng cục Thuế). Trường hợp sau 3 lần gửi thông báo (thời gian giữa 2 lần gửi thông báo là 5 ngày làm việc) nếu không có phản hồi từ NNT, bộ phận đăng ký thuế lập Phiếu đề nghị chuyển bộ phận kiểm tra thuế để thực hiện kiểm tra, xử lý theo quy định.
- Bộ phận TTHT/hành chính văn thư liên lạc với NNT đến nhận giấy chứng nhận đăng ký thuế, nếu quá 5 ngày làm việc NNT không đến nhận hoặc không liên lạc được với NNT kể từ khi phát hành giấy chứng nhận đăng ký thuế, bộ phận TTHT/hành chính văn thư gửi lại kết quả đăng ký thuế cho bộ phận đăng ký thuế.
- Bộ phận đăng ký thuế sau 2 lần gửi Thông báo nhắc nhở NNT đến nhận kết quả đăng ký thuế (thời gian giữa 2 lần gửi thông báo là 5 ngày làm việc), nếu không có phản hồi từ phía NNT, bộ phận đăng ký thuế lập phiếu đề nghị xử lý (mẫu số 06/QTr-ĐKT) chuyển bộ phận kiểm tra để xác minh sự tồn tại của NNT, đồng thời cập nhật trạng thái tạm ngừng hoạt động của NNT vào ứng dụng đăng ký thuế.
Sau 5 ngày làm việc kể từ ngày Cục Thuế gửi danh sách MSDN cho Sở KHĐT nhưng không nhận được bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế từ Sở KHĐT, bộ phận đăng ký thuế liên lạc với Sở KHĐT để đôn đốc và cập nhật kết quả xử lý. Trường hợp Sở KHĐT thông báo không cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, bộ phận đăng ký thuế thực hiện cập nhật trạng thái NNT ngừng hoạt động vào Hệ thống đăng ký thuế.
1. Lập biên bản xác định hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế của NNT
Bộ phận đăng ký thuế lập biên bản đối với hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế của NNT cụ thể như sau:
- Bộ phận đăng ký thuế căn cứ giữa ngày nhận hồ sơ đăng ký thuế trên sổ nhận hồ sơ đăng ký thuế với thời hạn phải nộp hồ sơ đăng ký thuế theo quy định tại TT85/2007/TT-BTC để xác định hành vi chậm nộp và số ngày nộp chậm hồ sơ đăng ký thuế của NNT.
- Lập Biên bản vi phạm pháp luật thuế (theo mẫu 01 ban hành kèm theo Thông tư 61/2007/TT0-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính) đối với NNT (trừ trường hợp phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 100.000 đồng thì không phải lập biên bản). Biên bản nêu rõ lý do chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế và các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ có liên quan đến việc chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế của NNT để yêu cầu NNT ký biên bản theo một trong các hình thức sau:
+ Mời đại diện pháp luật của NNT đến trực tiếp cơ quan thuế để ký biên bản;
+ Gửi biên bản qua đường bưu chính để yêu cầu đại diện pháp luật của NNT ký biên bản.
+ Trường hợp NNT đến nộp hồ sơ đăng ký thuế trực tiếp tại cơ quan thuế quá thời hạn quy định, nếu cơ quan thuế lập biên bản ngay khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế nhưng người ký biên bản không phải là NNT mà là tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế thay cho NNT thì bộ phận đăng ký thuế lập thành 03 bản: 01 bản gửi cho NNT, 01 bản gửi cho tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục thay cho NNT, 01 bản lưu tại bộ phận đăng ký thuế để tiếp tục theo dõi, xử lý.
- Theo dõi, đôn đốc NNT ký biên bản: trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày NNT nộp hồ sơ đăng ký thuế quá thời hạn quy định, nếu NNT không ký biên bản, bộ phận đăng ký thuế phải ghi rõ vào bản biên bản lưu tại cơ quan thuế các lý do và trình tự đã thực hiện trong quá trình lập biên bản để làm căn cứ xử phạt theo quy định.
- Đồng thời với việc lập biên bản xác định hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế, bộ phận đăng ký thuế thực hiện tiếp nhận, kiểm tra, cập nhật và trả kết quả đăng ký thuế cho NNT theo đúng trình tự quy định tại mục I, mục II hoặc mục III phần hai của quy trình.
Bộ phận đăng ký thuế căn cứ biên bản đã được lập, xác định hình thức, mức độ xử phạt đối với NNT nộp hồ sơ đăng ký thuế quá hạn theo quy định tại TT85/2007/TT-BTC, dự thảo Quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế, trình Thủ trưởng cơ quan thuế ký ban hành gửi cho NNT trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày biên bản vi phạm pháp luật thuế được lập giữa cơ quan thuế và NNT hoặc trong trường hợp NNT không ký biên bản, bộ phận đăng ký thuế báo cáo Thủ trưởng cơ quan thuế để thực hiện xử phạt vi phạm theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính thuế sau khi ban hành phải được giao cho NNT hoặc thông báo để NNT đến nhận tại bộ phận TTHT; Trường hợp quyết định được gửi qua bưu điện phải được gửi bằng thư bảo đảm để nhận hồi báo của bưu điện làm căn cứ xác định ngày NNT đã nhận quyết định.
Trường hợp cơ quan thuế thông báo mà NNT không đến cơ quan thuế nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính bị bưu điện trả lại do không tìm thấy địa chỉ hoặc không có người nhận, bộ phận đăng ký thuế sau 2 lần gửi Thông báo nhắc nhở NNT đến nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính (thời gian giữa 2 lần gửi thông báo là 5 ngày làm việc), nếu không có phản hồi từ phía NNT, bộ phận đăng ký thuế lập phiếu đề nghị xử lý (mẫu số 06/QTr-ĐKT) chuyển bộ phận kiểm tra để xác minh sự tồn tại của NNT, đồng thời cập nhật trạng thái tạm ngừng hoạt động của NNT vào ứng dụng đăng ký thuế.
VI. BÁO CÁO KẾT QUẢ VÀ LƯU TRỮ HỒ SƠ ĐĂNG KÝ THUẾ
1. Báo cáo kết quả thực hiện công tác đăng ký thuế
Chậm nhất vào ngày 10 hàng tháng, bộ phận KK&KTT lập báo cáo thống kê tình hình thực hiện công tác đăng ký thuế của tháng trước báo cáo lãnh đạo Cục/Chi cục, bao gồm:
- Các báo cáo in ra từ Hệ thống đăng ký thuế: Danh sách NNT được cấp MST/MSDN mới; Danh sách người nộp thuế tạm ngừng hoạt động; Danh sách NNT chấm dứt hiệu lực MST/MSDN; Danh sách NNT thay đổi địa điểm;
- Danh sách NNT nộp chậm hồ sơ đăng ký thuế (Mẫu số 01/BC-ĐKT); Kết quả xử phạt vi phạm hành chính đối với NNT nộp chậm hồ sơ đăng ký thuế (Mẫu số 02/BC-ĐKT)
Hồ sơ đăng ký thuế của NNT do Cục/Chi cục Thuế trực tiếp quản lý NNT đó lưu trữ tại phòng KK&KTT theo hồ sơ NNT. Thời gian lưu tại bộ phận đăng ký thuế là 1 năm kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ đăng ký thuế của NNT.
Qua thời hạn nêu trên, bộ phận đăng ký thuế chuyển hồ sơ cho kho lưu trữ thuộc bộ phận Văn thư, lưu trữ của cơ quan thuế để thực hiện lưu trữ theo quy định hiện hành.
Bộ phận Tin học có trách nhiệm lưu trữ an toàn, đầy đủ và bảo mật các thông tin về đăng ký thuế trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế của ngành thuế.
Bộ phận đăng ký thuế có trách nhiệm cập nhật đầy đủ, chính xác, kịp thời, trung thực các thông tin trên hồ sơ đăng ký thuế của NNT vào hệ thống ứng dụng đăng ký thuế của ngành và thực hiện điều chỉnh các thông tin trên hệ thống ứng dụng đó.
Các bộ phận chức năng khác tuỳ theo yêu cầu nhiệm vụ được giao thực hiện khai thác thông tin đăng ký thuế của NNT trên hệ thống ứng dụng, không thực hiện luân chuyển, sao lục hồ sơ đăng ký thuế giữa các bộ phận trong cơ quan thuế trừ các trường hợp cần sao lưu chứng lý phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra thuế hoặc cung cấp thông tin chứng lý cho các cơ quan có thẩm quyền.
Lãnh đạo cơ quan thuế các cấp tổ chức, bố trí phân công cán bộ thực hiện công việc đăng ký thuế theo đúng qui định của quy trình này; định kỳ hoặc đột xuất tổ chức kiểm tra việc thực hiện qui trình của các đơn vị và thực hiện các hình thức khen thưởng, kỷ luật theo quy định về chế độ chấp hành kỷ luật lao động, quy chế công tác đối với đơn vị.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, Cục Thuế các tỉnh, thành phố báo cáo kịp thời về Tổng cục Thuế để giải quyết./.
PHÂN CẤP THỰC HIỆN ĐĂNG KÝ THUẾ TẠI CỤC/CHI CỤC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 443/QĐ-TCT ngày 29 tháng 4 năm 2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
1. Đối với các hồ sơ đăng ký thuế lần đầu
STT |
Đối tượng đăng ký thuế |
Cơ quan Thuế thực hiện |
Ghi chú |
1 |
Doanh nghiệp, đơn vị vũ trang, đơn vị hành chính sự nghiệp cấp tỉnh, tổ chức sản xuất kinh doanh - dịch vụ và đơn vị trực thuộc (Doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp) |
Cục Thuế tỉnh nơi đơn vị đóng trụ sở chính |
|
2 |
Hợp tác xã, đơn vị vũ trang, đơn vị hành chính sự nghiệp cấp quận, huyện, tổ hợp tác, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh |
Chi cục Thuế nơi Hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh đóng trụ sở |
|
3 |
Nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài trực tiếp nộp thuế tại Việt Nam |
- Cục Thuế tỉnh nơi nhà thầu thực hiện dự án. - Nếu đối với dự án là đăng ký lần đầu - nhưng trước đó Nhà thầu, NT phụ NN đã có mã số thuế 10 số (do thực hiện các dự án khác) thì Nhà thầu, NT phụ NN sử dụng má số thuế đã được cấp này thực hiện việc đăng ký kê khai, nộp thuế riêng cho dự án này tại Cục Thuế địa phương nơi thực hiện dự án (Cục Thuế nơi thực hiện dự án cấp tiếp mã số thuế 13 số để quản lý kê khai) |
|
4 |
Nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài không trực tiếp nộp thuế tại Việt Nam, do bên Việt nam khấu trừ nộp thay |
Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân khấu trừ nộp thay |
Trước mắt tất cả các nhà thầu nộp thông qua bên VN đều ĐKT tại Cục. |
5 |
Cá nhân làm công ăn lương |
Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế trực tiếp quản lý cơ quan chi trả thu nhập |
|
6 |
Cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân trực tiếp |
Chi cục Thuế nơi phát sinh thu nhập chịu thuế, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi tạm trú |
|
7 |
Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam (Thực hiện đăng ký thuế khi phát sinh được hoàn thuế giá trị gia tăng) |
Cục Thuế tỉnh nơi đơn vị đóng trụ sở chính |
|
8 |
Tổ chức được ủy quyền thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật; các chủ dự án,
|
- Đơn vị trực thuộc cấp Trung Ương, cấp tỉnh: Cục Thuế tỉnh nơi đơn vị đó đóng trụ sở - Đơn vị trực thuộc quận, huyện, thị xã, thị trấn, xã, phường: Chi cục Thuế quận, huyện nơi đơn vị đó đóng trụ sở |
Đối với Đơn vị trực thuộc quận, huyện, thị xã, thị trấn, xã, phường trước mắt thực hiện tại Cục. |
9 |
Các nhà thầu chính nước ngoài của các dự án ODA; |
- Cục Thuế tỉnh nơi đơn vị thực hiện dự án. - Nếu đối với dự án là đăng ký lần đầu - nhưng trước đó các chủ dự án, các Nhà thầu chính NN đã có mã số thuế 10 số (do thực hiện các dự án khác) thì chủ dự án, các Nhà thầu chính NN sử dụng mã số thuế đã được cấp này thực hiện việc đăng ký kê khai, nộp thuế riêng cho dự án này tại Cục Thuế địa phương nơi thực hiện dự án (Cục Thuế nơi thực hiện dự án cấp tiếp mã số thuế 13 số để quản lý kê khai). |
|
10 |
Tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân nhưng đơn vị không có hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ |
- Cục Thuế/Chi cục Thuế trực tiếp quản lý tổ chức khấu trừ |
Trước mắt thực hiện tại cấp Cục Thuế |
11 |
Các tổ chức hoạt động trong ngành, nghề đặc biệt do các Bộ, ngành cấp giấy phép hoạt động (như tín dụng, luật sư, dầu khí, bảo hiểm, y tế) |
- Cục Thuế tỉnh nơi đơn vị đóng trụ sở chính nếu là tổ chức. - Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú kinh doanh (nếu là cá nhân) |
Trước mắt thực hiện tại cấp Cục Thuế |
12 |
Đơn vị kinh doanh vãng lai (có trụ sở chính đã được cấp mã số thuế) |
- Cục Thuế tỉnh nếu đơn vị kinh doanh vãng lai có hoạt động XDCB mà chủ đầu tư là các đơn vị do Cục Thuế quản lý hoặc chủ đầu tư do cơ quan cấp tỉnh, thành phố, trung ương quản lý - Chi cục Thuế đối với các đơn vị kinh doanh vãng lai còn lại |
Đối với các trường hợp còn lại trước mắt thực hiện tại Cục. |
- Đối với trường hợp có STT 1 trong bảng ở mục 1 nói trên: được hướng dẫn chi tiết trong quy trình.
- Các trường hợp còn lại: Cục Thuế/Chi cục Thuế được phân cấp quản lý người nộp thuế sẽ thực hiện tiếp nhận và xử lý toàn bộ hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế, chuyển địa điểm kinh doanh, phục hồi, tạm ngừng và chấm dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp thuế.
Tổng cục Thuế thực hiện nâng cấp ứng dụng đăng ký thuế, cho phép Chi cục Thuế có thể xử lý trực tiếp các hồ sơ về thay đổi thông tin đăng ký thuế; chuyển địa điểm kinh doanh; tạm ngừng; phục hồi hoạt động và chấm dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp thuế trên ứng dụng. Đối với các nội dung có ghi chú trong bản phân cấp ở mục 1, Tổng cục Thuế sẽ nâng cấp ứng dụng TINCC trong thời gian tới để thực hiện được theo yêu cầu phân cấp đã hướng dẫn trên.
CÁC TRƯỜNG HỢP THAY ĐỔI THÔNG TIN ĐĂNG KÝ THUẾ DO TỔ CHỨC SẮP XẾP LẠI DOANH NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 443/QĐ-TCT ngày 29 tháng 4 năm 2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
STT |
Các trường hợp tổ chức sắp xếp lại |
Quy định liên quan đến nghĩa vụ thuế tại Luật doanh nghiệp |
Quy định về hồ sơ theo Nghị định 88/2006/NĐ-CP |
Quy định quản lý về MSDN/MST theo Thông tư 85/2007/TT-BTC |
Ghi chú |
1 |
Chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (từ Công ty TNHH thành Công ty cổ phần và ngược lại, trừ DN tư nhân) |
|
|
- Làm thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế. Giữ nguyên MS cũ. - Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế |
|
2 |
Chia doanh nghiệp |
- Công ty bị chia chấm dứt tồn tại sau khi các công ty mới được đăng ký kinh doanh. - Các công ty mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán... |
- Hồ sơ theo quy định - Quyết định chia - Biên bản họp |
- DN bị chia làm thủ tục Đóng MS - Các DN mới làm thủ tục cấp MS mới |
1. Về hồ sơ: DN bị chia, DN mới nộp thêm Bản cam kết kế thừa nghĩa vụ thuế của DN mới từ DN bị chia. (QHS đã hỗ trợ theo dõi nhận hồ sơ này) 2. Về quản lý: Thực hiện đóng MS DN bị chia và cấp MS mới riêng rẽ sẽ không đảm bảo DN bị chia sẽ quyết toán hoá đơn và quyết toán thuế vì vậy cần phải có biện pháp phối kết hợp với bộ phận kiểm tra. |
3 |
Tách doanh nghiệp |
Công ty bị tách và công ty được tách phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán... |
- Hồ sơ theo quy định - Quyết định tách - Biên bản họp |
- DN bị tách làm thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế - DN được tách làm thủ tục cấp mới |
1. Về hồ sơ: DN bị tách, DN được tách nộp thêm Bản cam kết thực hiện tiếp nghĩa vụ thuế giữa DN bị tách và DN được tách (QHS đã hỗ trợ theo dõi nhận hồ sơ này) |
4 |
Hợp nhất |
“…các công ty bị hợp nhất chấm dứt tồn tại; công ty hợp nhất được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán ......” |
- Hồ sơ theo quy định - Hợp đồng hợp nhất - Biên bản họp |
- DN bị hợp nhất làm thủ tục đóng MSDN - DN hợp nhất làm thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế. Giữ nguyên MSDN hiện tại.
|
Chỉ theo dõi quyết toán hoá đơn đối với DN bị hợp nhất. DN mới sẽ được nhập thêm nghĩa vụ thuế mới căn cứ vào Hợp đồng hợp nhất/Biên bản cam kết thực hiện nghĩa vụ thuế giữa DN bị hợp nhất và DN hợp nhất. |
5 |
Sáp nhập |
“…công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán” |
- Hồ sơ theo quy định - Hợp đồng sáp nhập - Biên bản họp |
- DN bị sáp nhập làm thủ tục đóng MSDN - DN nhận sáp nhập làm thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế. Giữ nguyên MSDN. |
Chỉ theo dõi quyết toán hoá đơn đối với DN bị sáp nhập. DN mới sẽ được nhập thêm nghĩa vụ thuế mới căn cứ vào Hợp đồng sáp nhập/ Biên bản cam kết thực hiện nghĩa vụ thuế giữa DN bị sáp nhập và DN nhận sát nhập. |
6 |
Chuyển doanh nghiệp trực thuộc thành độc lập hoặc ngược lại |
|
|
Trước khi chuyển đổi phải thực hiện quyết toán thuế, quyết toán hoá đơn với cơ quan thuế |
1. Hồ sơ theo quy định tại TT số 85/2007/TT-BTC
|
CÁC MẪU BIỂU BAN HÀNH KÈM THEO QUY TRÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 443/QĐ-TCT ngày 29 tháng 4 năm 2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
STT |
Ký hiệu mẫu |
Tên mẫu |
1 |
01/QTr-ĐKT |
Bảng kê hồ sơ đăng ký thuế |
2 |
02/QTr-ĐKT |
Thông báo về việc không cấp MST/MSDN/Giấy chứng nhận đăng ký huế/Thông báo Mã số thuế/Thẻ Mã số thuế cá nhân |
3 |
03/QTr-ĐKT |
Thông báo danh sách doanh nghiệp đã cấp MSDN theo Thông tư liên tịch |
4 |
04/QTr-ĐKT |
Thông báo về cơ quan thuế quản lý và mục lục ngân sách nhà nước |
5 |
05/QTr-ĐKT |
Thông báo danh sách MSDN/MST của các đơn vị trực thuộc |
6 |
06/QTr-ĐKT |
Phiếu đề nghị xử lý |
7 |
07/QTr-ĐKT |
Thông báo đơn vị ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế |
8 |
08/QTr-ĐKT |
Thông báo MST vãng lai của NNT |
9 |
01/BC-ĐKT |
Danh sách NNT nộp chậm hồ sơ đăng ký |
10 |
02/BC-ĐKT |
Báo cáo kết quả xử phạt vi phạm hành chính đối với NNT nộp chậm hồ sơ đăng ký thuế |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|