BỘ
TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4413/QĐ-BTP
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TỔNG THỂ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2030
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số
93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Quyết định
số 678/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm
2030;
Xét đề nghị của Cục
trưởng Cục Trợ giúp pháp lý,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Kế hoạch tổng thể triển khai thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp
lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký.
Điều
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Cục Trợ giúp pháp lý, các đơn vị có liên quan
thuộc Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp, Trung tâm Trợ giúp pháp lý các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc (để b/c);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- HĐND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các tổ chức, đoàn thể;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng Bộ Tư pháp (để biết);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đinh Trung Tụng
|
KẾ HOẠCH TỔNG THỂ
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
TRỢ GIÚP PHÁP LÝ Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4413/QĐ-BTP ngày 08 tháng 12 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp)
Để triển khai thực hiện
đúng, đầy đủ, kịp thời và có hiệu quả Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở
Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Chiến lược)
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 678/QĐ-TTg ngày
10/5/2011, Bộ Tư pháp xây dựng Kế hoạch tổng thể triển khai thực hiện Chiến lược
như sau:
A. CÁC NỘI DUNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
I.
GIAI ĐOẠN 2011-2015
1. Hoàn thiện pháp
luật và chính sách về trợ giúp pháp lý
a) Sửa đổi, bổ sung
Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12/01/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và một số văn bản hướng
dẫn về các vấn đề: trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng, tiêu chuẩn đánh
giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý, bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý,
Quỹ Trợ giúp pháp lý Việt Nam …
- Cơ quan thực hiện:
Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan, Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, các tổ chức thành viên, Hội Bảo trợ tư pháp cho người nghèo Việt Nam
và Liên đoàn luật sư Việt Nam nghiên cứu xây dựng và trình Chính phủ ban hành
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 07/2007/NĐ-CP và ban hành các văn bản
liên tịch; trực tiếp nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các văn bản thuộc thẩm quyền.
- Thời gian thực hiện: Năm 2012,
2013.
b) Nghiên cứu, xây dựng các chế độ,
chính sách xã hội hóa công tác trợ giúp pháp lý: thu hút, khuyến khích, hỗ trợ
các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, các cơ quan nghiên cứu, đào tạo luật, cơ quan báo chí,
truyền thông tham gia hoạt động trợ giúp pháp lý; khuyến khích các luật sư tham
gia làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý; khuyến khích và hỗ trợ để các cử nhân
luật mới tốt nghiệp được đào tạo thành người thực hiện trợ giúp pháp lý.
- Cơ quan thực hiện: Bộ Tư pháp chủ
trì, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên, Hội Bảo trợ
tư pháp cho người nghèo Việt Nam và Liên đoàn luật sư Việt Nam.
- Thời gian thực hiện: Năm 2013,
2014.
c) Nghiên cứu, xây dựng trình Thủ
tướng Chính phủ ban hành các Đề án: (1) Đề án huy động nguồn lực tài chính cho
trợ giúp pháp lý; (2) Đề án huy động các nguồn lực xã hội tham gia trợ giúp
pháp lý; (3) Đề án truyền thông về trợ giúp pháp lý; (4) Đề án ứng dụng tiến bộ
khoa học công nghệ thông tin trong trợ giúp pháp lý; (5) Đề án xây dựng chế định
Luật sư nhà nước.
- Cơ quan thực hiện: Bộ Tư pháp chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ
chức thành viên, Hội Bảo trợ tư pháp cho người nghèo Việt Nam và Liên đoàn luật
sư Việt Nam.
- Thời gian thực hiện: Đề án (1):
năm 2013; Đề án (2): năm 2013; Đề án (3): năm 2014; Đề án (4): năm 2014; Đề án
(5): năm 2015.
d) Xây dựng chế độ, chính sách đãi
ngộ cho người thực hiện trợ giúp pháp lý, chế độ khen thưởng đối với những người
có nhiều đóng góp cho hoạt động trợ giúp pháp lý.
- Cơ quan thực hiện: Bộ Tư pháp chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan, Hội Bảo trợ tư pháp cho người
nghèo Việt Nam.
- Thời gian thực hiện: Năm 2013,
2014.
đ) Xây dựng chính sách trợ giúp
pháp lý trong các chương trình giảm nghèo, đề án, dự án hỗ trợ giảm nghèo nhanh
và bền vững.
- Cơ quan thực hiện: Bộ Tư pháp chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2012 -
2015.
2. Tăng cường hoạt động truyền
thông về trợ giúp pháp lý
Xây dựng và lắp đặt Bảng thông tin
và Hộp tin về trợ giúp pháp lý tại trụ sở tiếp dân của 80% Ủy ban nhân dân, cơ
quan thanh tra, cơ quan hành chính cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã; 90% trụ
sở tiếp dân của các cơ quan tố tụng tỉnh và cấp huyện, Trại tạm giam, Nhà tạm
giữ; cơ quan thanh tra quân đội các cấp và đồn biên phòng; thông tin về trợ
giúp pháp lý trên 70% loa phát thanh cấp xã; xây dựng các chương trình phát
thanh, truyền hình ở Trung ương và các chuyên trang, chuyên mục, thông tin về
trợ giúp pháp lý trên 70% đài phát thanh cấp huyện và đài phát thanh truyền
hình cấp tỉnh, báo địa phương; lồng ghép với các hoạt động phổ biến, giáo dục
pháp luật; hoạt động xét xử lưu động của Tòa án; biên soạn tờ gấp, cẩm nang và
các tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật khác.
- Cơ quan thực hiện: Bộ Tư pháp chủ
trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, ban, ngành, phương tiện thông tin có liên
quan (ở Trung ương); Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, ban, ngành,
phương tiện thông tin có liên quan (ở địa phương).
- Thời gian thực hiện: Năm 2011 -
2015.
3. Kiện toàn tổ chức bộ máy, cán
bộ trợ giúp pháp lý
a) Kiện toàn, nâng cấp tổ chức bộ
máy, nâng cao năng lực của Cục Trợ giúp pháp lý đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước
và quản lý chuyên ngành về trợ giúp pháp lý trong điều kiện mở rộng xã hội hóa
công tác này (Đề án kiện toàn Cục Trợ giúp pháp lý thành Cục loại I).
- Cơ quan thực hiện: Bộ Tư pháp chủ
trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Văn phòng Chính phủ.
- Thời gian thực hiện: Năm 2013, 2014.
b) Kiện toàn mạng lưới Trung tâm trợ
giúp pháp lý nhà nước và Chi nhánh của Trung tâm theo các mục tiêu được đề ra
trong Đề án quy hoạch mạng lưới Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và Chi
nhánh của Trung tâm giai đoạn 2008 - 2010, định hướng đến năm 2015 ban hành kèm
theo Quyết định số 792/QĐ-TTg ngày 23/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ, chú trọng
phát triển các Chi nhánh của Trung tâm tại các huyện miền núi, vùng sâu, vùng
xa.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp phối
hợp với Sở Nội vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Năm 2011 -
2015.
c) Huy động, khuyến khích các tổ chức
hành nghề luật sư, tư vấn pháp luật thuộc các tổ chức xã hội đăng ký tham gia
trợ giúp pháp lý, bảo đảm 50% - 60% tổ chức hành nghề luật sư, tư vấn pháp luật
tham gia trợ giúp pháp lý.
- Cơ quan thực hiện: Bộ Tư pháp chủ
trì, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên, Hội Bảo trợ
tư pháp cho người nghèo Việt Nam và Liên đoàn luật sư Việt Nam.
- Thời gian thực hiện: Năm 2011 -
2015.
4. Tăng cường nguồn nhân lực trợ
giúp pháp lý
a) Rà soát, đánh giá trình độ và
năng lực của Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên trợ giúp pháp lý trong toàn
quốc; phát triển khoảng 1.000 Trợ giúp viên pháp lý và khoảng 12.000 cộng tác
viên, chú trọng xây dựng đội ngũ cộng tác viên là già làng, trưởng bản, trưởng
họ, người có uy tín trong cộng đồng; phụ nữ và người dân tộc thiểu số.
- Cơ quan thực hiện: Bộ Tư pháp (tổng
hợp, đánh giá trong phạm vi toàn quốc); Sở Tư pháp (rà soát, đánh giá, phát triển
đội ngũ Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên ở địa phương).
- Thời gian thực hiện: Năm 2011 -
2015.
b) Đào tạo nâng cao trình độ chuyên
môn, chính trị, quản lý hành chính nhà nước, tin học, bảo đảm 60 - 70% Trợ giúp
viên pháp lý được luân phiên bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước tương đương
ngạch chuyên viên. Bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kỹ năng trợ giúp pháp lý
cho đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý, trong đó chú trọng bồi dưỡng về
ngôn ngữ, tiếng nói của đồng bào dân tộc thiểu số tại các vùng có nhiều đồng
bào dân tộc thiểu số.
- Cơ quan thực hiện: Bộ Tư pháp tổ
chức các lớp bồi dưỡng cho Trợ giúp viên pháp lý và cán bộ thực hiện trợ giúp
pháp lý chủ chốt trong phạm vi toàn quốc và Sở Tư pháp tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ trợ giúp pháp lý ở địa phương.
- Thời gian hàng hóa: Năm 2011 -
2015.
5. Nâng cao chất lượng, hiệu quả
cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý và tăng cường trợ giúp pháp lý ở cơ sở
a) Khảo sát, đánh giá, dự báo nhu cầu
trợ giúp pháp lý và khả năng đáp ứng nhu cầu trợ giúp pháp lý theo định kỳ hàng
năm nhằm bảo đảm đáp ứng được đầy đủ nhu cầu trợ giúp pháp lý của người dân; tổ
chức đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định pháp luật hiện
hành.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp,
Trung tâm trợ giúp pháp lý khảo sát, đánh giá, dự báo nhu cầu và khả năng đáp ứng
nhu cầu trợ giúp pháp lý; các chủ thể tổ chức đánh giá chất lượng vụ việc trợ
giúp pháp lý theo quy định của Bộ tiêu chuẩn.
- Thời gian thực hiện: Năm 2011 -
2015.
b) Tăng cường các hoạt động trợ
giúp pháp lý ở cơ sở (trợ giúp pháp lý lưu động, sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp
pháp lý, sinh hoạt pháp luật theo chuyên đề, …) ưu tiên các vùng miền núi, vùng
sâu, vùng xa và vùng đồng bào dân tộc thiểu số, bảo đảm 100% các xã tại khu vực
này thành lập và tổ chức sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý, được trợ giúp
pháp lý lưu động ít nhất 01 đợt/năm.
- Cơ quan thực hiện: Trung tâm trợ
giúp pháp lý nhà nước chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp
xã, Tư pháp cấp huyện, Tư pháp cấp xã, Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý và các tổ chức
có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2011 -
2015.
6. Tăng cường kinh phí, cơ sở vật
chất cho hoạt động trợ giúp pháp lý
a) Kiện toàn, nâng cấp Quỹ Trợ giúp
pháp lý Việt Nam; huy động sự đóng góp của xã hội để hỗ trợ phát triển mạng lưới
trợ giúp pháp lý của nhà nước và xã hội.
- Cơ quan thực hiện: Bộ Tư pháp chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2011 -
2015
b) Xây dựng mới hoặc cải tạo trụ sở
làm việc của Trung tâm và Chi nhánh của Trung tâm tạo điều kiện tiếp cận thuận
lợi cho người dân; tăng cường kinh phí, bố trí phương tiện làm việc, đi lại, phục
vụ hoạt động trợ giúp pháp lý.
- Cơ quan thực hiện: Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh chủ trì trên cơ sở tham mưu và tổ chức thực hiện của các Sở Tư
pháp, Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2011 -
2015.
c) Triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin trong tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý.
- Cơ quan thực hiện: Bộ Tư pháp (ở
Trung ương); Sở Tư pháp (ở địa phương).
- Thời gian thực hiện: Năm 2011 -
2015.
7. Tăng cường hoạt động hợp tác
quốc tế
Tăng cường giao lưu, chia sẻ, học tập
kinh nghiệm tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý của các nước trong khu vực và
trên thế giới để đề xuất xây dựng, hoàn thiện pháp luật và chính sách phát triển
trợ giúp pháp lý phù hợp với thực tiễn Việt Nam.
- Cơ quan thực hiện: Bộ Tư pháp, Hội
Bảo trợ tư pháp cho người nghèo Việt Nam.
- Thời gian thực hiện: Năm 2011 -
2015.
8. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm
tra, đánh giá, thanh tra, giám sát, báo cáo việc tổ chức thực hiện Chiến lược
Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra,
thanh tra, giám sát, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện Chiến lược trong
toàn quốc và ở từng địa phương.
- Cơ quan thực hiện: Bộ Tư pháp chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành, tổ chức có liên quan tổ chức thực hiện trong
phạm vi toàn quốc, báo cáo Thủ tướng Chính phủ; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức
thực hiện ở phạm vi địa phương, báo cáo Bộ Tư pháp để tổng hợp chung.
- Thời gian thực hiện: Năm 2011 -
2015.
II. GIAI ĐOẠN
2016 - 2020
1. Hoàn thiện pháp luật và chính
sách về trợ giúp pháp lý
a) Nghiên cứu xây dựng Dự án Luật sửa
đổi, bổ sung Luật Trợ giúp pháp lý, trong đó xác định chức danh phù hợp cho người
thực hiện trợ giúp pháp lý trong tổ chức trợ giúp pháp lý nhà nước với tư cách
là Luật sư nhà nước; bổ sung chế định Luật sư nhà nước trong các Bộ luật tố tụng
và pháp luật có liên quan để bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và khả thi của hệ
thống pháp luật.
- Cơ quan thực hiện: Bộ Tư pháp chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ
chức thành viên, Hội Bảo trợ tư pháp cho người nghèo Việt Nam, Liên đoàn luật
sư Việt Nam và các tổ chức xã hội - nghề nghiệp khác.
- Thời gian thực hiện: Năm 2016,
2017.
b) Tiếp tục hoàn thiện các chính
sách xã hội hóa công tác trợ giúp pháp lý nhằm khuyến khích, huy động tối đa lực
lượng xã hội tham gia trợ giúp pháp lý từ các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các cơ quan
nghiên cứu, đào tạo luật, cơ quan báo chí, truyền thông và các cơ quan, tổ chức
có liên quan khác.
- Cơ quan thực hiện: Bộ Tư pháp chủ
trì, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên, Hội Bảo trợ
tư pháp cho người nghèo Việt Nam, Liên đoàn luật sư Việt Nam và các tổ chức xã
hội - nghề nghiệp khác, các cơ sở nghiên cứu, đào tạo luật, các cơ quan báo
chí, truyền thông và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2016 -
2020.
c) Xây dựng cơ chế, chính sách về
trách nhiệm xã hội của luật sư trong công tác trợ giúp pháp lý.
- Cơ quan thực hiện: Liên đoàn luật
sư Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Hội Bảo trợ tư pháp cho người
nghèo Việt Nam.
- Thời gian thực hiện: Năm 2016.
d) Nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện
các chính sách về trợ giúp pháp lý trong việc bảo đảm quyền con người, quyền
công dân, thực hiện dân chủ và tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
- Cơ quan thực hiện: Bộ Tư pháp chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ
chức thành viên, Hội Bảo trợ tư pháp cho người nghèo Việt Nam, Liên đoàn luật
sư Việt Nam và các tổ chức xã hội - nghề nghiệp khác.
- Thời gian thực hiện: Năm 2016 -
2020.
đ) Hoàn thiện các tiêu chuẩn quốc tế
về: đánh giá chất lượng tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và giám sát kết quả
vụ việc; hình thức, quy trình, hiệu quả dịch vụ pháp lý; thành lập và xếp hạng
tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý; thống kê; bảo đảm bình đẳng giới; bảo đảm
bình đẳng pháp luật cho các dân tộc thiểu số, người Việt Nam ở nước ngoài và
các đối tượng khác theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Cơ quan thực hiện: Bộ Tư pháp chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2017,
2018.
2. Tăng cường hoạt động truyền
thông về trợ giúp pháp lý
Xây dựng và lắp đặt Bảng thông tin
và Hộp tin về trợ giúp pháp lý tại trụ sở tiếp dân của 100% Ủy ban nhân dân, cơ
quan thanh tra, cơ quan hành chính cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã; cơ quan
tố tụng cấp tỉnh và cấp huyện, Trại tạm giam, Nhà tạm giữ; cơ quan thanh tra
quân đội các cấp và đồn biên phòng; thông tin về trợ giúp pháp lý trên 100% loa
phát thanh cấp xã; xây dựng các chương trình phát thanh, truyền hình ở Trung
ương và các chuyên trang, chuyên mục, thông tin về trợ giúp pháp lý trên 100%
đài phát thanh cấp huyện và đài phát thanh truyền hình cấp tỉnh, báo địa
phương; lồng ghép với các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật; hoạt động xét
xử lưu động của Tòa án; biên soạn tờ gấp, cẩm nang và các tài liệu phổ biến,
giáo dục pháp luật khác.
- Cơ quan thực hiện: Bộ Tư pháp chủ
trì phối hợp với các Bộ, cơ quan, ban, ngành, phương tiện thông tin có liên
quan (ở Trung ương); Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, ban, ngành,
phương tiện thông tin có liên quan (ở địa phương).
- Thời gian thực hiện: Năm 2016 -
2020.
3. Kiện toàn tổ chức bộ máy, cán
bộ trợ giúp pháp lý
a) Kiện toàn tổ chức bộ máy, tăng
cường năng lực cán bộ của cơ quan làm công tác quản lý nhà nước và quản lý
chuyên ngành về trợ giúp pháp lý ở trung ương, bảo đảm thực hiện tốt chức năng
quản lý vĩ mô hệ thống tổ chức trợ giúp pháp lý của nhà nước và của xã hội.
- Cơ quan thực hiện: Bộ Tư pháp chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2016 -
2020.
b) Củng cố và kiện toàn tổ chức, bộ
máy của các Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước bảo đảm tính độc
lập trong hoạt động và chịu trách nhiệm về trợ giúp pháp lý.
- Cơ quan thực hiện: Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Năm 2016 -
2020.
c) Huy động, khuyến khích tối đa
các tổ chức hành nghề luật sư, tư vấn pháp luật đăng ký tham gia trợ giúp pháp
lý, bảo đảm có đủ nguồn lực để thực hiện trợ giúp pháp lý; huy động sự tham gia
trợ giúp pháp lý của đội ngũ viên chức pháp lý tại các cơ sở đào tạo, cơ sở
nghiên cứu chuyên ngành luật, các cơ quan báo chí, truyền thông.
- Cơ quan thực hiện: Bộ Tư pháp chủ
trì, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên, Hội Bảo trợ
tư pháp cho người nghèo Việt Nam, Liên đoàn luật sư Việt Nam và các tổ chức xã
hội - nghề nghiệp khác.
- Thời gian thực hiện: Năm 2016 -
2020.
4. Tăng cường nguồn nhân lực trợ
giúp pháp lý
a) Phát triển khoảng 1.500 người thực
hiện trợ giúp pháp lý chuyên nghiệp và khoảng 20.000 cộng tác viên, chú trọng
phát triển các cộng tác viên trợ giúp pháp lý là phụ nữ và người dân tộc thiểu
số, người biết tiếng dân tộc thiểu số, già làng, trưởng bản, trưởng dòng họ,
nhân viên xã hội, người có uy tín trong cộng đồng …
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp phối
hợp với các tổ chức đoàn thể có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2016 -
2020.
b) Bảo đảm 100% người thực hiện trợ
giúp pháp lý được đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
kiến thức quản lý hành chính nhà nước, trình độ chính trị, tin học.
- Cơ quan thực hiện: Bộ Tư pháp tổ
chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ trong phạm vi toàn quốc và Sở Tư pháp tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý ở địa phương.
- Thời gian thực hiện: Năm 2016 -
2020.
5. Nâng cao chất lượng, hiệu quả
cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý và tăng cường trợ giúp pháp lý ở cơ sở.
a) Tăng cường các hoạt động trợ
giúp pháp lý ở cơ sở, bảo đảm 100% cấp xã thành lập Câu lạc bộ trợ giúp pháp
lý, được trợ giúp pháp lý lưu động ít nhất 01 đợt/năm, đáp ứng 100% nhu cầu trợ
giúp pháp lý của người dân ngay tại cơ sở.
- Cơ quan thực hiện: Trung tâm trợ
giúp pháp lý nhà nước chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp
xã, Tư pháp cấp huyện, Tư pháp cấp xã, Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý và các tổ chức
có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2016 -
2020.
b) Tổng kết, đánh giá các hoạt động
trợ giúp pháp lý tại cơ sở, củng cố, kiện toàn, đổi mới các mô hình thực hiện
trợ giúp pháp lý, đáp ứng nhu cầu trợ giúp pháp lý ngày càng phong phú và đa dạng
của người được trợ giúp pháp lý.
- Cơ quan thực hiện: Bộ Tư pháp (ở
Trung ương); Sở Tư pháp (ở địa phương).
- Thời gian thực hiện: Năm 2020.
6. Tăng cường kinh phí, cơ sở vật
chất cho hoạt động trợ giúp pháp lý
a) Tăng cường kinh phí, cơ sở vật
chất cho hoạt động trợ giúp pháp lý tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ và tổ chức
bộ máy, cán bộ đáp ứng có chất lượng đầy đủ nhu cầu của người dân.
- Cơ quan thực hiện: Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh chủ trì trên cơ sở tham mưu và tổ chức thực hiện của các Sở Tư
pháp, Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2016 -
2020.
b) Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông
tin trong tổ chức và cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý.
- Cơ quan thực hiện: Bộ Tư pháp (ở
Trung ương); Sở Tư pháp (ở địa phương).
- Thời gian thực hiện: Năm 2016 -
2020.
7. Tăng cường hoạt động hợp tác
quốc tế
Tiếp tục mở rộng quan hệ hợp tác với
các nước, các tổ chức quốc tế có chung mối quan tâm để giải quyết các vụ việc
trợ giúp pháp lý có yếu tố nước ngoài; tăng cường hợp tác quốc tế với các hiệp
hội trợ giúp pháp lý quốc tế.
- Cơ quan thực hiện: Bộ Tư pháp, Hội
Bảo trợ tư pháp cho người nghèo Việt Nam, Sở Tư pháp, Trung tâm trợ giúp pháp
lý nhà nước.
- Thời gian thực hiện: Năm 2016 -
2020.
8. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm
tra, thanh tra, giám sát, đánh giá, báo cáo việc tổ chức thực hiện Chiến lược
Tăng cường theo dõi, hướng dẫn, kiểm
tra, thanh tra, giám sát, đánh giá, báo cáo việc thực hiện Chiến lược trong phạm
vi toàn quốc và ở từng địa phương; tổ chức sơ kết 05 năm triển khai thực hiện
Chiến lược.
- Cơ quan thực hiện: Bộ Tư pháp chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành, tổ chức có liên quan tổ chức thực hiện ở Trung
ương, báo cáo Thủ tướng Chính phủ; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện ở
phạm vi địa phương báo cáo Bộ Tư pháp để tổng hợp chung.
- Thời gian thực hiện: 2016 - 2020
(sơ kết 5 năm thực hiện Chiến lược vào năm 2016).
III. GIAI ĐOẠN
2020 - 2030
1. Hoàn thiện pháp luật và chính
sách về trợ giúp pháp lý
Hoàn thiện thể chế về trợ giúp pháp
lý theo hướng đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động trợ giúp pháp lý và mở rộng trợ
giúp pháp lý cộng đồng; mở rộng diện người được trợ giúp pháp lý, bảo đảm sự
hài hòa giữa pháp luật trợ giúp pháp lý của Việt Nam với pháp luật trợ giúp
pháp lý của các nước trong khu vực.
- Cơ quan thực hiện: Bộ Tư pháp chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ
chức thành viên, Hội Bảo trợ tư pháp cho người nghèo Việt Nam và Liên đoàn luật
sư Việt Nam.
- Thời gian thực hiện: Năm 2020 -
2030.
2. Kiện toàn tổ chức bộ máy, cán
bộ trợ giúp pháp lý
a) Hoàn thiện mô hình quản lý nhà
nước về trợ giúp pháp lý bảo đảm Nhà nước tập trung vào hoạt động quản lý, giám
sát việc cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý của xã hội; trực tiếp thực hiện trợ
giúp pháp lý ở các vùng, miền khó khăn và giải quyết các vấn đề, vụ việc mà địa
phương có khó khăn, vướng mắc.
- Cơ quan thực hiện: Bộ Tư pháp chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2020 -
2030.
b) Tăng cường năng lực và cơ bản hiện
đại hóa mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của các tổ chức thực hiện trợ
giúp pháp lý theo hướng xã hội hóa và chuyên nghiệp. Tăng cường tự quản nghề
nghiệp và đạo đức, trách nhiệm, nghĩa vụ xã hội trên cơ sở phát triển và kiện
toàn hội nghề nghiệp của đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý.
- Cơ quan thực hiện: Bộ Tư pháp chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ
chức thành viên và Hội Bảo trợ tư pháp cho người nghèo Việt Nam.
- Thời gian thực hiện: Năm 2020 -
2030.
c) Tiếp tục hiện đại hóa tổ chức và
hoạt động cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý trực tiếp cho người dân theo hình
thức trực tuyến, qua mạng internet…
- Cơ quan thực hiện: Bộ Tư pháp (ở
Trung ương); Sở Tư pháp (ở địa phương).
- Thời gian thực hiện: Năm 2020 -
2030.
3. Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực trợ giúp pháp lý
Kiện toàn đội ngũ Luật sư nhà nước
theo hướng chuyên môn hóa và chuyên nghiệp, hiện đại; bảo đảm 100% người thực
hiện trợ giúp pháp lý đáp ứng về tiêu chuẩn năng lực chuyên môn, đạo đức nghề
nghiệp để bảo đảm quyền lựa chọn người thực hiện trợ giúp pháp lý của người được
trợ giúp pháp lý.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: Năm 2020 -
2030.
4. Tăng cường kinh phí, cơ sở vật
chất cho hoạt động trợ giúp pháp lý
a) Thực hiện xã hội hóa đối với Quỹ
Trợ giúp pháp lý Việt Nam để thu hút sự đóng góp của các doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước cho Quỹ.
- Cơ quan thực hiện: Bộ Tư pháp chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2020 -
2030.
b) Khảo sát, nghiên cứu và xác định
mức ngân sách phù hợp với yêu cầu phát triển trợ giúp pháp lý.
- Cơ quan thực hiện: Bộ Tài chính
chủ trì phối hợp với Bộ Tư pháp (ở Trung ương) và Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Sở Tư pháp (ở địa phương).
- Thời gian thực hiện: Năm 2020 -
2030.
5. Tăng cường hoạt động hợp tác
quốc tế
Tiếp tục tăng cường hợp tác với các
quốc gia, tổ chức phi chính phủ, tổ chức quốc tế để chia sẻ kinh nghiệm, thu
hút sự hỗ trợ về kỹ thuật và tài chính cho hoạt động trợ giúp pháp lý; đẩy mạnh
việc ký kết các chương trình hợp tác; có kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách
trợ giúp pháp lý trong các Hiệp định tương trợ tư pháp và các điều ước quốc tế
mà Việt Nam là thành viên.
- Cơ quan thực hiện: Bộ Tư pháp chủ
trì, phối hợp với Hội Bảo trợ tư pháp cho người nghèo Việt Nam, Sở Tư pháp,
Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
- Thời gian thực hiện: Năm 2020 -
2030.
6. Kiểm tra, đánh giá, tổng kết,
báo cáo việc tổ chức thực hiện Chiến lược
Tổng kết 10 năm thực hiện Chiến lược
để đánh giá toàn diện về mô hình tổ chức, hoạt động trợ giúp pháp lý nhà nước
và xã hội và khả năng đáp ứng nhu cầu trợ giúp pháp lý của người dân sau 10 năm
thực hiện Chiến lược.
- Cơ quan thực hiện: Bộ Tư pháp chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành, tổ chức có liên quan tổ chức thực hiện trong
phạm vi toàn quốc, báo cáo Thủ tướng Chính phủ; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức
thực hiện ở phạm vi địa phương, báo cáo Bộ Tư pháp tổng hợp chung.
- Thời gian thực hiện: Năm 2020 -
2030.
B. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp
Bộ Tư pháp là cơ quan chịu trách
nhiệm trong việc theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá và báo cáo
việc triển khai thực hiện Quyết định số 678/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 của Thủ tướng
Chính phủ.
Cục Trợ giúp pháp lý là đầu mối
giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện Quyết định số 678/QĐ-TTg ngày
10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch này, có nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan thuộc Bộ Tư pháp, các đơn vị thuộc Bộ, ngành, tổ chức có liên quan
nghiên cứu, đề xuất việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản quy
phạm pháp luật, các chính sách về trợ giúp pháp lý trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản đó;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan thuộc Bộ Tư pháp và các đơn vị thuộc các Bộ, ngành liên quan tham
mưu hướng dẫn và trực tiếp theo dõi việc triển khai thực hiện Chiến lược,
nghiên cứu và xây dựng Kế hoạch hàng năm phù hợp với Kế hoạch này và kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội;
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan thuộc Bộ Tư pháp và các đơn vị thuộc các Bộ, ngành liên quan trong
việc giúp lãnh đạo các Bộ, ngành kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện
Chiến lược;
d) Tổng hợp tình hình thực hiện và
định kỳ hàng năm, 05 năm sơ kết, tổng kết, đánh giá, báo cáo Thủ tướng Chính phủ
về kết quả thực hiện Chiến lược.
2. Trách nhiệm của các Bộ,
ngành, tổ chức có liên quan
Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Thông tin và Truyền thông, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các Bộ, ngành, tổ chức khác có
liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình căn cứ các điểm 2, 3, 4,
5, 6, 8, 9, 10 Mục IV Chiến lược để xây dựng Kế hoạch và tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ đã được Thủ tướng Chính phủ giao.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Chỉ đạo Sở Tư pháp, Sở Tài
chính, Sở Nội vụ và các Sở, ban, ngành có liên quan tổ chức thực hiện Quyết định
số 678/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch này ở địa phương
và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện trên địa bàn tỉnh;
b) Phê duyệt Kế hoạch tổng thể và Kế
hoạch hàng năm ở địa phương để triển khai thực hiện Chiến lược phù hợp với Kế
hoạch này và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong cùng thời
kỳ;
c) Bảo đảm về biên chế, cơ sở vật
chất, trang thiết bị, phương tiện làm việc, đi lại (xe máy, ô tô …) và kinh phí
hoạt động cho Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và Chi nhánh của Trung tâm
tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ và tổ chức bộ máy, cán bộ đáp ứng có chất lượng
đầy đủ nhu cầu của người dân phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và tình hình thực tế của địa phương;
d) Thực hiện kiểm tra, giám sát,
đánh giá, đề xuất, kiến nghị việc triển khai và báo cáo kết quả thực hiện Chiến
lược ở địa phương.
4. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì
phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương trong việc triển khai thực hiện Quyết định số
678/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ, có trách nhiệm chỉ đạo các
đơn vị có liên quan thuộc Sở thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tham mưu xây dựng Kế hoạch tổng
thể và Kế hoạch hàng năm thực hiện Chiến lược ở địa phương để trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt;
b) Chỉ đạo các đơn vị có liên quan
triển khai thực hiện Kế hoạch đã được phê duyệt và theo dõi, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện;
c) Tổng hợp và báo cáo Bộ Tư pháp
theo định kỳ hàng năm, 05 năm việc triển khai thực hiện Chiến lược ở địa phương
và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Thời hạn gửi báo cáo định kỳ: trước
ngày 30 tháng 09 hàng năm.
- Nội dung báo cáo định kỳ: Kết quả
thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Phần A của Kế hoạch này; tình hình sử dụng
kinh phí hỗ trợ từ nguồn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương để thực hiện
các nhiệm vụ; các khó khăn, vướng mắc, bất cập và đề xuất, kiến nghị, giải pháp
để hoàn thành mục tiêu đã đề ra; phương hướng hoạt động của năm tiếp theo.
- Thời hạn và nội dung báo cáo 05
năm theo công văn hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Thời hạn và nội dung báo cáo đột
xuất được thực hiện theo công văn yêu cầu báo cáo đột xuất của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
5. Trách nhiệm của các đoàn thể,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
Bộ Tư pháp khuyến khích Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên và các tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong
phạm vi hoạt động trong Điều lệ của các đoàn thể, tổ chức đã được phê duyệt có
kế hoạch cụ thể, tích cực tham gia thực hiện Chiến lược.
C. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch do ngân
sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Hàng
năm, căn cứ vào nhiệm vụ được giao và tiến độ thực hiện Kế hoạch, các Bộ, ngành
ở Trung ương và địa phương xây dựng dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch tổng hợp
chung trong dự toán ngân sách nhà nước của đơn vị mình gửi cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn./.