ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
44/2016/QĐ-UBND
|
Bình Thuận,
ngày 26 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ
CHỨC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA SỞ TÀI CHÍNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
220/2015/TTLT-BTC-BNV ngày 31 tháng 12 năm 2015 của liên Bộ Tài chính - Bộ Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tài chính
- Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ
trình số 927/TTr-STC ngày 16 tháng 9 năm 2016 và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Sở Tài chính Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11
năm 2016.
Quyết định này thay thế Quyết định số
71/2009/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về
việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, mối quan
hệ công tác của Sở Tài chính Bình Thuận kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực
thi hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Tài chính, thủ trưởng các cơ quan có liên quan và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Hai
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC CỦA SỞ TÀI CHÍNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44/2016/QĐ-UBND ngày 26 tháng 10 năm 2016 của
UBND tỉnh Bình Thuận)
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Tài chính Bình Thuận là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về tài chính; ngân sách nhà nước; thuế, phí, lệ
phí và thu khác của ngân sách nhà nước; tài sản nhà nước; các quỹ tài chính nhà
nước; đầu tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán độc lập;
lĩnh vực giá và các hoạt động dịch vụ tài chính (sau đây gọi chung là lĩnh vực
tài chính) tại địa phương theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài chính Bình Thuận có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động
của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm
tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Sở Tài chính Bình Thuận thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định của pháp luật về lĩnh vực tài chính và các nhiệm vụ, quyền hạn
cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản
khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực tài chính;
b) Dự thảo chương trình, kế hoạch dài hạn, 05
năm và hàng năm về lĩnh vực tài chính theo quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương;
c) Dự thảo chương trình, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước
của sở theo quy định của pháp luật;
d) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở;
đ) Dự thảo các văn bản quy định cụ thể điều kiện,
tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó của các đơn vị thuộc sở; Trưởng, Phó
Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
e) Dự thảo phương án phân cấp nguồn thu và nhiệm
vụ chi của từng cấp ngân sách của địa phương; xây dựng định mức phân bổ dự toán
chi ngân sách địa phương; chế độ thu phí, lệ phí và các khoản đóng góp của nhân
dân theo quy định của pháp luật để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo
thẩm quyền;
g) Dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương; các
phương án cân đối ngân sách và các biện pháp cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ
thu, chi ngân sách được giao để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm
quyền;
h) Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất và tài
sản khác thuộc sở hữu nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
i) Tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh công
khai chế độ, chính sách liên quan đến phương tiện, điều kiện làm việc, chế độ
đãi ngộ của Đảng, Nhà nước đối với cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản
khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực quản
lý nhà nước của sở;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia
tách, tổ chức lại, giải thể các đơn vị thuộc sở theo quy định của pháp luật.
3. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước về tài chính đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc phạm vi quản lý của sở theo
quy định của pháp luật.
4. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục, theo dõi thi
hành pháp luật về lĩnh vực tài chính; công tác tham mưu về các vấn đề pháp lý
và tham gia tố tụng; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các
chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, phương án thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
5. Về quản lý ngân sách nhà nước, thuế, phí, lệ
phí và thu khác của ngân sách nhà nước:
a) Tổng hợp, lập dự toán thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân
sách cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định.
Hướng dẫn các cơ quan hành chính, các đơn vị sự
nghiệp thuộc tỉnh và cơ quan tài chính cấp dưới xây dựng dự toán ngân sách nhà
nước hàng năm theo quy định của pháp luật.
Thực hiện kiểm tra, thẩm tra dự toán ngân sách của
các cơ quan, đơn vị cùng cấp và dự toán ngân sách của cấp dưới;
b) Về quản lý tài chính đối với đất đai:
Chủ trì báo cáo Chủ tịch Hội đồng thẩm định bảng
giá đất tổ chức thẩm định bảng giá đất, bảng giá điều chỉnh; chủ trì báo cáo Chủ
tịch Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hệ số điều chỉnh giá đất để tính tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất; mức tỷ lệ phần trăm (%) cụ thể để xác định đơn giá
thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm theo quy định của pháp luật đất đai;
Chủ trì xác định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy
định mức tỷ lệ (%) để tính thu tiền thuê đối với đất xây dựng công trình ngầm,
đất có mặt nước, mức tiền thuê mặt nước; đơn giá thuê mặt nước của từng dự án cụ
thể (trừ các dự án khai thác dầu khí ở lãnh hải và thềm lục địa của Việt Nam);
xác định các khoản được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước
phải nộp;
Kiểm tra, thẩm định các khoản kinh phí tổ chức
thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với trường hợp Nhà nước
thu hồi đất đối với dự án, tiểu dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, bao gồm
cả trường hợp được ứng vốn từ Quỹ phát triển đất hoặc tạm ứng vốn từ Kho bạc
Nhà nước. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, kiểm tra các cơ
quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương trong việc thực hiện chính sách bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất; xác định giá trị quyền sử
dụng đất để tính vào giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hóa;
Phối hợp với các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và
Ban Quản lý Đền ơn đáp nghĩa tỉnh xem xét, hỗ trợ giảm tiền sử dụng đất cho các
hộ có công cách mạng trình UBND tỉnh quyết định;
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường,
các cơ quan có liên quan xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành mức
thu tiền sử dụng khu vực biển.
c) Phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc
thực hiện công tác quản lý thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác trên địa
bàn;
d) Kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng
ngân sách ở các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách; yêu cầu Kho bạc Nhà nước tạm
dừng thanh toán khi phát hiện chi vượt dự toán, chi sai chính sách chế độ hoặc
không chấp hành chế độ báo cáo của Nhà nước;
đ) Thẩm định quyết toán thu ngân sách nhà nước
phát sinh trên địa bàn huyện, quyết toán thu, chi ngân sách huyện; thẩm định hoặc
duyệt và thông báo quyết toán đối với các cơ quan hành chính, các đơn vị sự
nghiệp và các tổ chức khác có sử dụng ngân sách tỉnh theo quy định;
Tổng hợp tình hình thu, chi ngân sách nhà nước,
lập tổng quyết toán ngân sách hàng năm của địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt, báo cáo Bộ Tài chính;
e) Quản lý vốn đầu tư phát triển:
Tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan
có liên quan để tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh về chiến lược thu hút, huy động,
sử dụng vốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn trong và ngoài nước; xây dựng các chính
sách, biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) trên địa bàn. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước
về tài chính đối với các chương trình, dự án ODA trên địa bàn;
Phối hợp với Sở kế hoạch và Đầu tư và các cơ
quan liên quan xây dựng dự toán và phương án phân bổ dự toán chi đầu tư phát
triển hàng năm; chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan bố trí các nguồn vốn
khác có tính chất đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
Phối hợp với Sở kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định phân bổ vốn đầu tư, danh mục dự án đầu tư có sử dụng vốn
ngân sách; kế hoạch điều chỉnh phân bổ vốn đầu tư trong trường hợp cần thiết;
xây dựng kế hoạch điều chỉnh, điều hòa vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư từ
nguồn ngân sách địa phương;
Tham gia về chủ trương đầu tư; thẩm tra, thẩm định,
tham gia ý kiến theo thẩm quyền đối với các dự án đầu tư do tỉnh quản lý;
Tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ
quan liên quan về nội dung tài chính, các chính sách ưu đãi tài chính đối với
các dự án, doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên địa bàn;
Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu
tư, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư thuộc ngân
sách địa phương của chủ đầu tư và cơ quan tài chính huyện, xã; tình hình kiểm
soát thanh toán vốn đầu tư của Kho bạc nhà nước ở tỉnh, huyện;
Tổ chức thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án
hoàn thành, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với các dự án thuộc
thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Thẩm tra, phê duyệt quyết
toán các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ
bản của địa phương theo quy định;
Tổng hợp, phân tích tình hình huy động và sử dụng
vốn đầu tư, đánh giá hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu
tư của địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định.
g) Quản lý quỹ dự trữ tài chính của địa phương
theo quy định của pháp luật;
h) Thống nhất quản lý các khoản vay và viện trợ
dành cho địa phương theo quy định của pháp luật; quản lý tài chính nhà nước đối
với nguồn viện trợ nước ngoài trực tiếp cho địa phương thuộc nguồn thu của ngân
sách địa phương; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai việc phát hành trái phiếu
và các hình thức vay nợ khác của địa phương theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước, Luật Quản lý nợ công;
i) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự
chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập và chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà
nước theo quy định của pháp luật;
k) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ công
khai tài chính ngân sách của nhà nước theo quy định của pháp luật;
l) Tổng hợp kết quả thực hiện kiến nghị của
thanh tra, kiểm toán về lĩnh vực tài chính ngân sách báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
m) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện Luật Thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng ngân sách, tài chính công theo quy định
của pháp luật.
6. Về quản lý tài sản nhà nước tại địa phương:
a) Xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh các văn bản
hướng dẫn về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và phân cấp quản lý nhà nước về
tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương; tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh tổ chức triển khai công tác mua sắm tài sản nhà nước tập trung tại địa
phương theo quy định của Trung ương;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chế độ quản
lý tài sản nhà nước; đề xuất các biện pháp về tài chính để đảm bảo quản lý và sử
dụng có hiệu quả tài sản nhà nước theo thẩm quyền tại địa phương;
c) Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền việc mua sắm, xác lập quyền sở hữu của
Nhà nước về tài sản, thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán, thuê, cho thuê, chuyển
nhượng, tiêu hủy tài sản nhà nước và các hình thức xử lý khác; giao tài sản nhà
nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính và sử dụng tài sản nhà nước
của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính vào mục đích sản xuất kinh
doanh, dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết;
d) Tổ chức quản lý tiền bán tài sản được xác lập
quyền sở hữu của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương; tiền bán hoặc
thuê, cho thuê tài sản kết cấu hạ tầng thuộc địa phương quản lý; các nguồn tài
chính phát sinh trong quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
đ) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ công
khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy
định của pháp luật;
e) Tổ chức tiếp nhận, quản lý, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền đối với các loại tài sản
mà pháp luật quy định Sở Tài chính là đơn vị chịu trách nhiệm chủ trì quản lý,
xử lý bao gồm: tài sản không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn dấu,
chìm đắm được tìm thấy; di sản không có người thừa kế; tài sản tịch thu sung quỹ
nhà nước theo bản án, quyết định thi hành án; tài sản của các dự án sử dụng vốn
nhà nước (bao gồm cả vốn ODA) khi dự án kết thúc và các tài sản khác được xác lập
quyền sở hữu của Nhà nước, tài sản của tổ chức cá nhân tự nguyện chuyển giao
quyền sở hữu cho chính quyền địa phương;
g) Tổ chức quản lý và khai thác tài sản nhà nước
chưa được cấp có thẩm quyền giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng; quản lý
các nguồn tài chính phát sinh trong quá trình quản lý, khai thác, chuyển giao,
xử lý tài sản nhà nước;
h) Phối hợp Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi
trường tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý
nhà đất thuộc sở hữu nhà nước do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; có ý kiến với các bộ, ngành và Bộ Tài chính về việc
sắp xếp nhà, đất của các cơ quan Trung ương quản lý trên địa bàn;
i) Quản lý cơ sở dữ liệu tài sản nhà nước thuộc
phạm vi quản lý của địa phương; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện báo cáo
tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa
phương.
7. Về quản lý nhà nước về tài chính đối với các
quỹ do cơ quan có thẩm quyền ở địa phương thành lập theo quy định của pháp luật
(Quỹ đầu tư phát triển; Quỹ phát triển đất, Quỹ bảo trì đường bộ, Quỹ bảo vệ
môi trường, Quỹ bảo vệ và phát triển rừng, Quỹ phát triển nhà ở, Quỹ bảo lãnh
tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ,…)
a) Phối hợp xây dựng đề án thành lập và hoạt động
của các quỹ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt; tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các vấn đề về phương
thức điều hành, đối tượng đầu tư và cho vay; lãi suất; cấp vốn điều lệ; giải thể
các quỹ theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt
động của các quỹ; kiểm tra, giám sát việc chấp hành chế độ quản lý tài chính,
báo cáo kết quả hoạt động của quỹ định kỳ theo chế độ quy định và thực hiện các
nhiệm vụ khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Kiểm tra, giám sát việc sử dụng nguồn vốn
ngân sách địa phương ủy thác cho các tổ chức nhận ủy thác (các quỹ đầu tư phát
triển, các tổ chức tài chính nhà nước,…) để thực hiện giải ngân, cho vay, hỗ trợ
lãi suất theo các mục tiêu đã được Ủy ban nhân dân tỉnh xác định.
8. Về quản lý tài chính doanh nghiệp:
a) Hướng dẫn thực hiện các chính sách, chế độ quản
lý tài chính doanh nghiệp của các loại hình doanh nghiệp, tài chính hợp tác xã
và kinh tế tập thể; chính sách tài chính phục vụ chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại
doanh nghiệp nhà nước, chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành doanh nghiệp,
cổ phần hóa đơn vị sự nghiệp công lập, chế độ quản lý, bảo toàn và phát triển vốn
nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm việc thực
hiện pháp luật về tài chính, kế toán của các loại hình doanh nghiệp trên địa
bàn theo quy định của pháp luật;
c) Quản lý phần vốn và tài sản thuộc sở hữu nhà
nước tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác, kinh tế tập thể do địa
phương thành lập theo quy định của pháp luật; thực hiện quyền, nghĩa vụ đại diện
chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp theo phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
d) Kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng vốn
và tài sản nhà nước, việc phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp nhà nước do địa phương thành lập; thực hiện chức năng giám sát,
đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước do địa phương thành lập
và doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định của pháp luật;
đ) Tổng hợp tình hình chuyển đổi sở hữu, sắp xếp
lại doanh nghiệp nhà nước; phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp
100% vốn nhà nước và các doanh nghiệp có vốn nhà nước do địa phương thành lập
hoặc góp vốn, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Tài chính;
e) Quản lý việc trích lập và sử dụng quỹ tiền
lương, thù lao, tiền thưởng của kiểm soát viên và người đại diện vốn nhà nước tại
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
g) Tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện cơ chế
tài chính phục vụ chính sách phát triển hợp tác xã, kinh tế tập thể trên địa
bàn theo quy định của pháp luật;
h) Là đầu mối tiếp nhận báo cáo tài chính của
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và tổng hợp, phân tích
tình hình tài chính doanh nghiệp FDI theo chế độ quy định phục vụ chính sách
phát triển kinh tế - xã hội, thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn theo
quy định của pháp luật.
9. Về quản lý giá và thẩm định giá:
a) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành định hướng quản lý, điều
hành, bình ổn giá hàng năm, 5 năm, 10 năm các mặt hàng thuộc thẩm quyền quản lý
của Ủy ban nhân dân tỉnh; dự thảo văn bản hướng dẫn pháp luật về giá và thẩm định
giá trên địa bàn theo quy định của pháp luật; quy định trình tự, quy trình thẩm
định phương án giá và phân cấp quyết định giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc
thẩm quyền quyết định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết
định giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
c) Thẩm định phương án giá theo đề nghị của sở
quản lý ngành, lĩnh vực, đơn vị sản xuất kinh doanh để sở quản lý ngành, lĩnh vực,
đơn vị sản xuất kinh doanh trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định
của pháp luật;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan tổ chức kiểm tra yếu tố hình thành giá theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức hiệp thương giá theo quy định của
pháp luật, thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về giá trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biện pháp bình ổn giá trên địa bàn
theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá; bổ
sung mặt hàng thực hiện kê khai giá và tổ chức thực hiện kê khai giá tại địa
phương theo quy định của pháp luật;
g) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc
phân công và tổ chức thực hiện thẩm định giá tài sản nhà nước thuộc địa phương
quản lý; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện thẩm định giá
đối với tài sản nhà nước theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
h) Xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác cơ sở
dữ liệu trên địa bàn về giá theo quy định của pháp luật;
10. Hướng dẫn, quản lý và kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật đối với các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính thuộc
lĩnh vực tài chính, kế toán, kiểm toán độc lập, đầu tư tài chính, các doanh
nghiệp kinh doanh xổ số, đặt cược và trò chơi có thưởng trên địa bàn theo quy định
của pháp luật.
11. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực
tài chính thuộc phạm vi quản lý của sở đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
12. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi
vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của sở;
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong
việc sử dụng tài sản, kinh phí được giao theo quy định của pháp luật.
13. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và mối quan hệ công tác của văn phòng, thanh tra, phòng chuyên môn, nghiệp vụ,
chi cục và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của sở theo hướng dẫn của Liên Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ và theo
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức,
cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện
chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, biệt phái, cho từ chức, kỷ luật, miễn nhiệm,
cho thôi việc, nghỉ hưu đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi
quản lý của sở theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp
luật.
15. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực tài
chính theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
16. Tổ chức triển khai ứng dụng công nghệ thông
tin; xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công
tác quản lý tài chính, tài sản và chuyên môn nghiệp vụ được giao; chủ trì công
bố số liệu tài chính, cung cấp thông tin thống kê tài chính trên địa bàn theo
quy định của pháp luật.
17. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính được
giao theo quy định và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh,
các bộ, cơ quan ngang bộ.
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và
biên chế
1. Lãnh đạo sở:
a) Sở Tài chính Bình Thuận có Giám đốc và không
quá 03 (ba) Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở Tài chính là người đứng đầu sở,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước
Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở chỉ
đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật
về các nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở
được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của sở;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều
động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các
chế độ, chính sách đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng, Nhà nước và quy định về phân
công, phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Căn cứ quy định về phân cấp quản lý tổ chức
cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở quyết định hoặc trình cơ quan có
thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng
đầu các đơn vị thuộc sở theo tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành.
2. Cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
- Phòng Quản lý ngân sách;
- Phòng Tài chính đầu tư;
- Phòng Tài chính hành chính sự nghiệp;
- Phòng Tin học và Thống kê;
- Phòng Quản lý giá và công sản;
- Phòng Tài chính doanh nghiệp.
d) Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc sở:
Trung tâm Mua tài sản công.
3. Biên chế công chức, số lượng người làm việc:
a) Biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Tài chính được giao trên cơ sở vị
trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng
số biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê
duyệt;
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp
viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Tài chính xây dựng kế
hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định
theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Bộ Tài chính:
Sở Tài chính chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài chính. Sở có trách nhiệm báo cáo định kỳ 6
tháng, 1 năm và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác
được giao; báo cáo chuyên đề theo yêu cầu cho Bộ Tài chính.
2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh:
Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh. Sở
có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, 1 năm và đột xuất tình
hình thực hiện nhiệm vụ về lĩnh vực công tác tài chính được giao cho Ủy ban
nhân dân tỉnh.
3. Đối với các sở, cơ quan ngang sở, đơn vị thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh:
Sở Tài chính có mối quan hệ phối hợp để thực hiện
tốt những nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính trên địa bàn tỉnh được
Ủy ban nhân dân tỉnh giao; đồng thời có nhiệm vụ hướng dẫn về chuyên môn nghiệp
vụ trên lĩnh vực tài chính cho các cơ quan, đơn vị thực hiện theo đúng hướng dẫn
của Trung ương.
4. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố:
Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố để trao đổi chuyên môn nghiệp vụ
và những nội dung công tác của lĩnh vực tài chính để giúp Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực
tài chính ở địa phương.
5. Đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị
xã, thành phố:
Sở Tài chính chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn nghiệp
vụ, kiểm tra, thanh tra Phòng Tài chính - Kế hoạch về lĩnh vực tài chính. Các
Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm thực hiện đầy đủ chế độ thông tin,
báo cáo cho Sở Tài chính theo định kỳ hoặc đột xuất trong lĩnh vực quản lý nhà
nước về tài chính tại địa phương.
6. Đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động trong
các lĩnh vực tài chính trên địa bàn tỉnh:
Sở Tài chính thực hiện công tác chỉ đạo, hướng dẫn,
thanh tra và kiểm tra các nội dung quản lý nhà nước về chuyên ngành tài chính
theo quy định hiện hành của pháp luật.Các tổ chức, cá nhân hoạt động trên lĩnh
vực về tài chính trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện đầy đủ chế độ thông
tin, báo cáo về các nội dung theo yêu cầu của Sở Tài chính về những lĩnh vực
thuộc chức năng quản lý nhà nước của Sở Tài chính.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Tài chính căn cứ các nội dung của
Quy định này để kiện toàn tổ chức bộ máy, bố trí, sắp xếp công chức, viên chức
theo hướng tinh gọn, đảm bảo chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức,
viên chức của sở theo quy định hiện hành của Nhà nước; xây dựng Quy chế làm việc
của sở để thực hiện tốt những nội dung của Quy định này.
2. Quá trình thực hiện có vấn đề gì chưa phù hợp,
cần điều chỉnh bổ sung thì Giám đốc Sở Tài chính có văn bản kiến nghị Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.